Xác định tác nhân gây bệnh lâm sàng và kết quả điều trị viêm kết mạc cấp ở trẻ em - Pdf 94

XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU
TRỊ VIÊM KẾT MẠC CẤP Ở TRẺ EM
TÓM TẮT
Mục tiêu: Viêm kết mạc (VKM) là bệnh thường gặp ở các Trung tâm sức
khỏe. Có ít dữ liệu về tỷ lệ VKM cấp do vi khuẩn ở trẻ em trong y văn. Không
có bằng chứng dựa trên triệu chứng lâm sàng cho điều trị ban đầu. Mục tiêu
nghiên cứu là mô tả các đặc điểm lâm sàng có giá trị tiên lượng về VKM vi
khuẩn.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, được thực hiện tại bệnh viện Mắt
TP.HCM, chúng tôi tiến hành quệt kết mạc để nuôi cấy ở các bệnh nhân từ 1
tháng đến 16 tuổi có mắt đỏ được chẩn đoán là VKM.
Kết quả : 110 bệnh nhân được đưa vào mẫu nghiên cứu trong vòng 1 năm có
độ tuổi trung bình là 9,25  4,98 và nam chiếm 41%, trong đó 56 bệnh nhân
(51%) có kết quả nuôi cấy vi khuẩn (+). Streptococcus pneumoniae 37%
(21/56), Haemophilus influenzae 25% (14/56),  Hemolytic streptococci 20%
(11/56), Enterobacter 11% (6/56). Những triệu chứng lâm sàng liên quan có ý
nghĩa đối với các kết quả nuôi cấy. Dấu hiệu mắt dính khó mở lúc thức dậy
lông mi khô cứng dính chùm và dịch tiết mủ nhầy đặc trưng cho VKM vi
trùng, dấu hiệu xuất tiết trong và sốt liên quan VKM do virus.
ABSTRACT
DETERMINATION OF PATHOGEN BASED ON CLINICAL
EXAMINATION AND TREATMENT OUTCOME OF ACUTE
CONJUNCTIVITIS AT HCMC EYES HOSPITAL
Nguyen Đong Trieu, Tran Thi Phưong Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 48 - 52
Objective: Conjunctivitis is a common cause of primary care and emergency
department (ED) visits. There is a paucity of data in recent literature on the
prevalence of pediatric bacterial conjunctivitis and there are no evidence –

- Phân tích sự liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng với kết quả nuôi cấy vi
khuẩn.
- Phân tích kết quả điều trị bệnh viêm kết mạc cấp ở trẻ em.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng: trẻ em từ một tháng đến 16 tuổi bị viêm kết mạc cấp được khám và
chẩn đoán tại Bệnh viện Mắt TPHCM từ tháng 04/2007 đến 04/2008 và được
gtheo dõi 4 lần: ngày 3, 7, 14 và 21.
Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng không nhóm chứng hàng loạt ca.
Phương pháp nghiên cứu: Trong khi chờ đợi kết quả nuôi cấy, cần có chẩn
đoán sơ bộ để áp dụng phát đồ điều trị sớm, dựa trên các triệu chứng và dấu
chứng với thang điểm chẩn đoán phân biệt.
Bảng 1. Thang điểm chẩn đoán phân biệt viêm kết mạc vi trùng.
Thang điểm
Biểu hiện lâm sàng
+1 -1
Triệu chứng chủ quan
Cảm giác bỏng rát, có dị
vật
Không Có
Mắt dính khó mở lúc
sáng
Có Không
Tiền sử cảm lạnh Có Không
Triệu chứng lâm sàng
Đáp ứng kết mạc Nhú gai Hột
Lông mi khô cứng dính
chùm
Có Không
Dịch tiết Mủ nhầy Nước
Viêm tai giữa Có Không

điểm.
- Điều trị sau khi có kết quả xét nghiệm:
+ Viêm kết mạc cấp do vi trùng:
Thuốc nhỏ Oflovid ngày 3 lần, mỗi lần 1 giọt.
Thuốc mỡ Oflovid tra ngày 2 lần, trưa và tối trước khi đi ngủ.
+ Viêm kết mạc cấp do vi rút:
Thuốc nhỏ Oflovid ngày 3 lần, mỗi lần 1 giọt.
Thuốc nhỏ NaCl chín phần ngàn rửa mắt nhiều lần trong ngày.
Thuốc mỡ Tetracyclin một phần ngàn tối thoa 1 lần.
+ Thay đổi phác đồ điều trị khi có kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ.
KẾT QUẢ
Kết quả đặc điểm chung của mẫu dịch tễ học
Tuổi
Tuổi Tần số Tỷ lệ %
Nhũ nhi (0 – 2 tuổi) 5 5
Nhi đồng (3 – 9 tuổi) 46 42
Thiếu niên (10 – 16 tuổi) 59
Giới tính
Tần số Tỷ lệ %
P test 2
Nam 45 41
Nữ 55 59
0,78
Nhận xét: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ
Mắt bị viêm
Tần số Tỷ lệ %
P test 2
Một mắt 49 44,6
Hai mắt 61 55,5
0,089

13,9)
Tiền sử cảm
lạnh
14 0,5
0,8 (0,3-
2,4)
Lông mi khô
cứng dính
68 0,018*
3,0(1,2-
7,5)
Biểu hiện
lâm sàng
Tỷ lệ
phần
trăm/ cấy
dương
Giá
trị P
Tỷ số
chênh
(95%
ĐTC)
chùm
Dịch tiết mủ
nhầy
86 0,003*
4,9 (1,8-
12,7)
Dịch tiết

(95%
ĐTC)
Nhuộm
Giemsa có
đáp ứng bạch
cầu đa nhân
trung tính
28 0,07
2,7(1,6-
3,9)
Nhận xét: có 5 dấu hiệu có ý nghĩa thống kê trong chẩn đoán phân biệt viêm
kết mạc do vi khuẩn và vi rút. Dấu hiệu mắt dính khó mở lúc thức dậy, lông
mi khô cứng dính chùm và dịch tiết mũ nhầy: đặc trưng cho vi khuẩn, trong
khi tiết dịch nước trong và bộ tam dấu chứng sốt, hạch trước tai, đau họng:
đặc trưng cho vi rút.
So sánh thang điểm lâm sàng chẩn đoán viêm kết mạc do vi khuẩn với kết quả
nuôi cấy: Để lượng giá vai trò của bảng thang điểm chẩn đoán viêm kết mạc do
vi khuẩn trên lâm sàng tôi dựa vào một số dấu hiệu và cho điểm như bảng 1, sau
đó dùng kết quả nuôi cấy như là tiêu chuẩn vàng để tính độ nhạy, độ chuyên của
bảng.
Bảng 3. Lượng giá bảng chẩn đoán lâm sàng trong viêm kết mạc vi khuẩn
thang điểm từ +1 đến +5.
Cấy vi trùng
Dương
tính
Âm
tính
Tổng
số
Chẩn đoán vi

Kết quả điều trị
Bảng 6. Kết quả điều trị khỏi bệnh giữa 2 nhóm qua các thời điểm theo dõi.
VKM-VT VKM-SV Khỏi
bệnh
N
0
(%) N1 = 56 N2 = 54
P
(test 
2
)
3 ngày 8 (15%) 2 (3%) 0,04
7 ngày 49 (87%) 7 (13%) 0,03
14 ngày 53 (94%) 47 (88%) 0,750
21 ngày 56 (100%) 52 (96%) 0,984
Nhận xét: Ở thời điểm ngày 3 và ngày 7 có sự khác biệt trong kết quả điều trị
giữa nhóm vi khuẩn và vi rút, còn ở ngày 14 và ngày 21 không có khác biệt
thống kê. Điều đó chứng tỏ rằng: viêm kết mạc cấp do vi khuẩn khỏi bệnh sớm
hơn nhóm do vi rút trong vòng 3 đến 7 ngày sau điều trị.
Bảng 7. So sánh kết quả điều trị trong từng nhóm giữa các thời điểm theo dõi.
P1 (VKM-VT) P2 (VKM-SV)
P1

(ngày 3-7) = 0,04 P2 (ngày 3-7) = 0,09
P1 (ngày 7- 14) =
0,67
P2 (ngày 7- 14) =
0,03


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status