LICH SU GD QTRI - Pdf 48

LậCH Sặ GIAẽO DUC QUANG TRậ
PHần mở đầu
MảNH ĐấT CON NGƯờI
Và Sự NGHIệP GIáO DụC - ĐàO TạO QUảNG TRị
(1945 - 2000)
--------------
ở vị trí bản lề của đất nớc, lng tựa vào dãy Trờng Sơn hùng vĩ, mặt hớng ra
biển Đông bao la, với diện tích 4.795km
2
, với dân số 608.950 ngời và với 7
huyện, 2 thị xã, 136 xã phờng - Quảng Trị là một tỉnh đất không rộng, ngời
không đông nhng là địa bàn có ý nghĩa chiến lợc và đã từng có một lịch sử rất
đặc thù.
Phải đến năm Minh Mạng thứ 13 (năm 1832) thì Quảng Trị với t cách là
một đơn vị hành chính cấp tỉnh mới chính thức hình thành nhng lịch sử của vùng
đất đã có từ xa xa. Những bằng chứng xác thực về khảo cổ học cho thấy hàng
vạn năm trớc những tộc ngời thuộc ngữ hệ Môn - Khơ me sống trên triền đông -
tây Trờng Sơn và những tộc ngời thuộc ngữ hệ Mã Lai - Đa đảo sống ở các vùng
đồng bằng ven biển là những chủ nhân đầu tiên đã sớm cùng cộng c ở đây.
Chính họ là những ngời đi tiên phong trong công cuộc khai sơn phá thạch xây
dựng vùng đất này.
Trong lịch sử, Quảng Trị đã từng chịu nhiều biến động, xáo trộn và cắt
chia. Nguyên là một phần trong bộ Việt Thờng của nớc Văn Lang - Âu
Lạc đến thời kỳ Hán thuộc là một phần của quận Nhật Nam (từ năm 179 tr-
ớc Công nguyên). Tiếp đó là một phần của Vơng quốc Chămpa (gồm
châu Ô và một phần châu Ma Linh). Đến 1069 với võ công của nhà Lý, từ
Bắc cầu Đông Hà đợc trả về Đại Việt nhng phải đến tháng 6/1306, sau
cuộc tình nhuốm màu sắc chính trị của Huyền Trân công chúa với vua
- 1 -
Chăm là Chế Mân thì cả tỉnh Quảng Trị mới hoàn tất việc trở về đất mẹ
Việt Nam. Nhng thế kỷ XV, Quảng Trị trở thành chiến trờng ác liệt với

)
Cơ sở sâu xa làm nên sức mạnh ý chí trong những ngặt nghèo của hoàn
cảnh, đó chính là khát vọng sống, khát vọng vơn tới một ngày mai tơi sáng hơn
nh một câu ca dao mà chính ngời Quảng Trị là tác giả:
Đừng than phận khó ai ơi
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây
Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà trong cổ sử vẫn gọi Quảng Trị là: "Trấn
biên", "trọng trấn", "phên dậu", "cửa ngõ"... phía nam tổ quốc. Càng không phải
vô tình khi ba lần trong ba thời điểm cam go lịch sử đã chọn Quảng Trị làm "thủ
phủ":
- Lần 1: (1558-1626) Nguyễn Hoàng chọn làm nơi định đô dinh chúa để khởi
động sự nghiệp nhà Nguyễn .
- Lần 2: Năm 1885, vua Hàm Nghi xây thành Tân Sở (Cam Lộ) để dựng cờ cần
vơng cứu nớc, chống ngoại xâm.
- Lần 3: Năm 1973, thị trấn Cam Lộ vinh dự đợc chọn đặt trụ sở của chính phủ
Cộng hoà miền Nam Việt Nam để thay mặt toàn miền Nam tiếp nhận quốc th
của các đại sứ.
Đặc biệt, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ vĩ đại, khi Quảng Trị trở
thành "tuyến đầu của Tổ quốc", hàng vạn ngời con u tú của đất Việt đã về đây tụ
nghĩa, cùng quân và dân Quảng Trị làm nên những chiến công lẫy lừng. Nhiều
tên đất, tên làng, tên núi, tên sông của Quảng Trị đã không chỉ còn là một địa
danh thông thờng mà đã thành những biểu trng về một thời oanh liệt của dân
tộc. Vinh dự thay khi đã có 57 cá nhân, 130 đơn vị, 100% huyện -
----------------------------------------------------------------------------------------------
(1) Lịch sử Đảng bộ Quảng Trị - NXB Chính trị quốc gia .Trang 19
- 3 -
thị xã và toàn tỉnh Quảng Trị đã đợc Nhà nớc phong tặng danh hiệu cao quý
nhất: Danh hiệu anh hùng. (Trong đó có 2 trờng học và 1 thầy giáo là Anh hùng
lao động).
Đặc điểm của vùng đất và con ngời nói trên đã chi phối sâu sắc quá trình

chọn ái Tử để định đô dinh chúa. Trong 68 năm đặt "thủ phủ" ở Quảng Trị cũng
nh những năm kế tiếp khi đã chuyển vào Chính Dinh (Huế) chúa Nguyễn đã:
thực thi "những chính sách kinh tế, xã hội tích cực hơn so với đàng ngoài, các
chúa Nguyễn đã góp phần không nhỏ vào việc ổn định đời sống xã hội, tạo ra
các điều kiện cần thiết để cho văn hoá Quảng Trị khẳng định cơ sở nền tảng
của mình và vơn dậy trong những vận hội mới" (
1
). Riêng về phát triển giáo
dục, thì đúng nh nhận định của nhà nghiên cứu Nguyễn Thế Long: "Thời chúa
Nguyễn mới vào phải tiếp tục lo mở mang bờ cõi, tổ chức cho dân khai phá
đất đai, tổ chức chính quyền cai trị, tuyển mộ binh lính, tích trữ lơng thực, đào
hầm đắp luỹ để chuẩn bị đối phó với chúa Trịnh, vì vậy vấn đề giáo dục đợc ở
hàng thứ yếu... Mãi đến 1674, chúa Nguyễn Phúc Tấn mới mở khoa thi Chính
đồ và Hoa Văn...".(
2
) Tuy nhiên trong 68 năm đóng ở Quảng Trị, với những
chính sách tích cực của mình, Nguyễn Hoàng đã góp phần đáng kể cho sự phát
triển giáo dục. Theo t liệu của giáo s Nguyễn Quang Ngọc (
3
) thì từ 1660 đã có
các kỳ thi tuyển chọn nhân tài mà nội dung đã chú trọng đến các kiến thức thực
tế của ngời dự tuyển. Nguyễn Hoàng thực hiện chọn ngời vào bộ máy cai trị
bằng cả hai cơ chế:
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------
- 5 -
(
1
)Lịch sử ngành Văn hoá - Thông tin Quảng Trị - NXB 2001 . Trang 10.
(2)Nho học Việt Nam - NXB Giáo dục -1995

(
1
)

Đại Nam thực lục chính biên - NXB Sử học, năm 1962, Trang 205
"Quý Tỵ _ Minh Mạng (1833) thăng giáo thụ là Hồ Sỹ Trinh lên đốc học
Quảng Trị".(
1
)
Cơ quan đốc học Quảng Trị đóng ở xã Thạch Hãn, phía tây bắc tỉnh lỵ.
Đến thời Thành Thái (1907) chuyển về phía nam tỉnh lỵ. Lúc này, tỉnh có hai
phủ (Triệu Phong- Cam Lộ) có quan Giáo thụ, có ba huyện thuộc phủ Triệu
Phong (Vĩnh Linh -Do Linh -Hải Lăng) có quan huấn đạo. Ngoài các trờng đã
có tại tỉnh và hai phủ, các trờng mới ở các huyện đợc hình thành. Học xá của
huyện Do Linh ra đời vào thời Thành Thái thứ 2 (1890) và học xá tại Cam Lộ ra
đời vào năm Thành Thái thứ 17 (1905). Nh vậy so với các thời trớc, các trờng
học đã đợc phát triển khá hơn nhất là vào thời Minh Mạng, Tự Đức. Đây là các
trờng quốc lập và đợc tổ chức, quản lý khá chặt chẽ. Tại làng xã không có trờng
công lập mà chỉ có trờng dân lập hoặc học tại t gia: "Trong dân gian thì xa nay
việc học tập vẫn hoàn toàn tự dân lo liệu lấy. Thầy học thì có từ thầy khoá,
thầy đồ, thầy t dạy trẻ con cho đến bậc đại khoa" (
2
). Đây cũng là thời kỳ phát
triển việc xây dựng các hơng ớc, khoán ớc với các quy định rất cụ thể phục vụ
cho việc phát triển sự học.
Về hình thức tổ chức học tại các làng xã, ở Quảng Trị không có gì khác so
với nhiều địa phơng khác mà nhà nghiên cứu nho học Nguyễn Thế Long đã khái
quát: "Lớp học thờng đặt ở nhà thầy đồ hoặc một nhà giàu đứng ra mời thầy
về dạy con mình và trẻ em gần đó. Thầy giáo ngồi trên phản hoặc chõng, học
sinh trải chiếu ra sàn để học hoặc nằm phủ phục để viết. Có bốn mức về trình

nhỏ. Mục đích đào tạo là phản động, nội dung thì nghèo nàn và xa rời thực tế.
Tuy nhiên, đúng nh nhận định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: "Âm mu đồng hoá
thông qua giáo dục của chúng đã thất bại về cơ bản". Số đông học sinh Quảng
Trị đợc học qua nhà trờng thời Pháp đã không thành tay sai đắc lực của thực
dân, trái lại vẫn giữ đợc lòng yêu nớc, thơng dân. Đặc biệt có
----------------------------------------------------------------------------------------------
- 8 -
(
1
) 50 Năm phát triển sự nghiệp Giáo dục-Đào tạo (Bộ GD & ĐT, trang 13)
một bộ phận u tú, gặp ánh sáng cách mạng, đợc Đảng dìu dắt, giáo dục, bản
thân lại giàu lòng yêu nớc, giàu ý chí tự học, tự rèn đã tham gia cách mạng và đã
trởng thành cùng cách mạng trở thành những nhà chính trị, quân sự, kinh tế,
ngoại giao, văn hoá, khoa học tên tuổi đóng góp xứng đáng cho nớc nhà. Tiêu
biểu nh Cố Tổng Bí th Lê Duẩn, các đồng chí Trần Hữu Dực, Trần Quỳnh, Đoàn
Khuê, Đặng Thí, Trần Hoàn, Nguyễn Hữu Khiếu, Lê Chởng... và nhiều đồng chí
khác.
Nhìn một cách xuyên suốt cả một quá trình lịch sử cho đến năm 1945, trên
đất Quảng Trị đã từng có hai dòng giáo dục: giáo dục dân gian và giáo dục
chính quy. Dòng giáo dục dân gian là dòng giáo dục mà các thế hệ ngời Quảng
Trị đã truyền lại cho nhau những tri thức, những kinh nghiệm trong lao động,
đánh giặc và tổ chức cuộc sống. Dòng giáo dục chính quy quy do Nhà nớc
phong kiến và thực dân Pháp tổ chức, tuy có những tăng tiến nhất định theo thời
gian nhng về cơ bản từ hệ thống tổ chức đến quy mô trờng lớp, số lợng ngời học,
cơ sở vật chất kỹ thuật... đều phát triển chậm, nhỏ bé và không có gì đặc sắc nổi
trội so với các địa phơng khác. Điều quan trọng và có ý nghĩa nhất là ý thức, thái
độ và kết quả trong sự học của con ngời Quảng Trị trong hoàn cảnh thực tế khó
khăn đó. Rõ ràng là con ngời Quảng Trị phải vừa học một phần trong trờng học
vừa phải học nhiều ở trờng đời, học một phần với thầy còn lại phải tự học, tự
hoàn thiện bản thân. Khó khăn càng nhiều thì sự khổ học càng lớn, sự khuyến

(1919)là Lê Nguyên Lợng (quê ở Do Linh), các vị đại khoa Quảng Trị không
chỉ đạt đến danh giá khoa bảng mà còn là tấm gơng đáng kính, đáng phục vì chí
tiến thủ, đức kiên nhẫn và nghị lực phi thờng. Lòng hiếu học, tinh thần khổ học
đó là kết tinh
----------------------------------------------------------------------------------------------
- 10 -
(*) Trích từ "Ô Châu Cận Lục" - Dơng Văn An
một cách cô đúc và sinh động khát vọng vơn lên và đức tính cần mẫn chịu thơng
chịu khó của ngời dân Quảng Trị vậy.
Hai là: Truyền thống khuyến học. Cùng với việc thờng xuyên học hỏi,
truyền cho nhau những hiểu biết, kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày, ngời
dân Quảng Trị cũng sớm thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học có hệ
thống, quy cũ ở trờng, lớp chính quy. Việc số đông phải thất học càng làm cho
khao khát học hành, tôn vinh sự học trong nhân dân Quảng Trị có một màu sắc
riêng. Điều này đã đợc phản ánh rất rõ qua nội dung các hơng ớc, khoán ớc đợc
xây dựng sớm ở Quảng Trị. Ngay từ tháng 6 năm Giáp Ngọ (1774) hơng ớc làng
Phú Kinh (Hải Hoà, Hải Lăng) đã ghi rõ: "Ai ai cũng phải học, học chữ, học
nghề, học lễ nghĩa". Nh vậy là cách đây gần 300 năm, ngời dân Phú Kinh đã có
ý thức rằng không phải một số ngời mà "ai ai" cũng phải học và không chỉ học
để có kiến thức mà học để còn làm việc có hiệu quả hơn và làm ngời tốt hơn.
Ngày 25-6-1856, bản khoán ớc của làng Cu Hoan (Hải Thiện, Hải Lăng) quy
định cụ thể việc tạo điều kiện cho sự học: "Trích 9 mẫu hạ điền, 5 sào thu điền
cấp cho việc học... giao cho lý dịch 3 mẫu, giá 48 quan để lo tế xuân thu nhị
kỳ, còn 6 mẫu với giá 100 quan chuẩn cấp cho việc mời thầy dạy, 5 sào còn
lại chuẩn cấp cho phu trờng". Nhiều làng khác ngoài nội dung trên đã quy ớc
rất cụ thể về các điều khoản để khuyến khích ngơì dạy, ngời học. Chẳng hạn:
"Học trò nghèo chăm học đợc làng trợ cấp, đi thi đợc cấp tiền, gạo làm lệ phí
nhằm giúp con em chú tâm vào đèn sách và ứng thi thành đạt". Hay: "Những
ai khai khoa tiến sĩ văn-võ, bản xã làm một lễ tạ tam sinh (lợn, trâu, dê) lại đ-
ợc mừng tiền 10 quan, ngoài ra gia thởng một mẫu ruộng canh tác suốt đời. Ai

ời chủ của một đất nớc độc lập. Trong buổi đầu trứng nớc đó, thực dân Pháp lại
quay lại xâm lợc nớc ta một lần nữa. Kháng chiến, kiến quốc là yêu cầu tổng
quát của lịch sử lúc này. Nền giáo dục mới chủ yếu phải xây dựng vì về cơ bản
- 12 -
(1): Xem Tạp chí Cửa Việt (số 15/1992)
chúng ta không thể kế thừa hệ thống giáo dục thực dân Pháp tổ chức trớc đây.
Trong chín năm kháng chiến, một phần vùng đồng bằng và đô thị lại bị địch
chiếm, việc bắn phá, càn quét lại diễn ra thờng xuyên. Dù vậy, ngày từ những
ngày đầu, cả hai hệ thống học là Bình dân học vụ và hệ thống các trờng tiểu học
đã đợc chú trọng phát triển. Một phong trào quần chúng rộng lớn, sôi nổi "diệt
giặc dốt" đã đợc dấy lên trên toàn tỉnh. Vợt qua muôn ngàn khó khăn vì thiếu
thầy, thiếu sách, thiếu mọi phơng tiện, 17 trờng tiểu học của nền giáo dục mới
đã bớc vào năm học đầu tiên. Phát triển theo bớc phát triển của công cuộc kháng
chiến, lại đợc tiếp sức bởi các đoàn cán bộ, giáo viên chi viện Liên khu 4, sau
những năm 50, các trờng và lớp bổ túc văn hoá đợc mở rộng, một số trờng và lớp
"nhô" cấp 2 tại trờng tiểu học đợc phát triển. Ngoài ra, một số thanh niên đợc
tỉnh chọn gửi hoặc tự túc ra vùng tự do Nghệ Tĩnh theo học cấp 2, cấp 3. Tất cả
những nỗ lực to lớn này đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao tinh thần ái
quốc, bồi dỡng cán bộ cho công cuộc kháng chiến. Trong công trình "Việt Nam
chống nạn thất học" của Bộ giáo dục xuất bản đã đánh giá cao những nỗ lực
phát triển của giáo dục Quảng Trị trong thơì gian này vì những cố gắng đó.
- Giai đoạn 2 (1954-1975): Phát triển giáo dục trong thời kỳ kháng chiến
chống Mỹ.
Sau hiệp nghị Giơ-ne-vơ 1954, nớc ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền. L-
ỡi dao chia cắt đó cắt đúng vào mảnh đất Quảng Trị. Huyện Vĩnh Linh thuộc
miền Bắc XHCN, phần còn lại thuộc chính quyền Mỹ, Nguỵ. Quảng Trị "nh
hình ảnh của nớc Việt Nam thu nhỏ, hai khu vực với hai chế độ khác nhau,
trong cùng một lúc phải đồng thời tiến hành hai chiến lợc cách mạng: cách
mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam và cách mạng XHCN ở miền Bắc". (
1

Quảng Trị. Mặc dù nhà trờng Mỹ - Nguỵ đã xuyên tạc lịch sử, bôi nhọ miền
Bắc, kêu gọi chống cộng sản nhng những thầy giáo và học sinh yêu nớc vẫn h-
ớng về cách mạng và không ít ngời đã đi theo cách mạng, theo bộ đội giải
- 14 -
phóng. ở chiến khu và một số vùng đợc giải phóng, các trờng bổ túc văn hoá đợc
tổ chức, phong trào xoá mù chữ đợc phát động, một số xã đã có trờng tiểu học,
cá biệt vài xã có trờng PTCS. Từ 1958, bắt đầu có các đoàn giáo viên từ miền
Bắc chi viện cho giáo dục vùng giải phóng và thật cao cả khi có hàng chục ngời
thầy giáo - chiến sĩ đã anh dũng hy sinh cho sự phát triển giáo dục tại vùng đất
ác liệt này. Ngày 1/5/1972, tỉnh Quảng Trị đợc giải phóng, hơn 3/4 đất đai và
dân số thuộc quyển quản lý của chính quyền cách mạng. Ty giáo dục Quảng Trị
ra đời. Phát huy sức mạnh nội lực, phối hợp với sự chi viện to lớn của hơn 1.500
cán bộ giáo viên của 15 tỉnh miền Bắc, tất cả các ngành học đều đợc xây dựng
và nhanh chóng phát triển. Trờng PTTH duy nhất của vùng giải phóng miền
Nam, trờng PTTH Đông Hà khai giảng năm học đầu tiên vào 10/1973. Mặc dù
không gian nằm trong tầm pháo của đối phơng nhng từ 1972 đến đầu 1976,
ngành học Mầm non các cấp học phổ thông, hệ thống học Bổ túc cho ngời lớn
và trờng S phạm đều đã đợc xây dựng và tổ chức hoạt động khá nền nếp. Ngoài
những nỗ lực tối đa tại chỗ, sự chỉ đạo của Bộ, kinh nghiệm của giáo dục miền
Bắc và sự giúp đỡ chí tình của các tỉnh hậu phơng có vai trò to lớn cho sự phát
triển giáo dục của vùng đất Quảng Trị.
- Giai đoạn 3 (1976-1989): Phát triển giáo dục trong tỉnh Bình Trị Thiên
thống nhất.
Năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi - Tổ quốc thống
nhất, cả nớc bớc vào một thời kỳ mới của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Tháng 7-1976, thực hiện chủ trơng hợp tỉnh, bốn Ty giáo dục: Quảng
Bình, Vĩnh Linh, Quảng Trị, Thừa Thiên đợc hợp nhất thành Ty giáo dục Bình
Trị Thiên. Từ cơ sở đang có ba loại hệ thống giáo dục: hệ thống giáo dục 10
năm (Quảng Bình, Vĩnh Linh), hệ giáo dục 12 năm của vùng giải phóng (Quảng
Trị) và hệ 12 năm của chính quyền cũ. Việc hợp nhất hệ thống giáo dục đã đợc

của tỉnh, Chính phủ đã đồng ý cho lấy lại 8 huyện, thị xã nh truớc đầy và sau đó
- 16 -
lập thêm huyện thứ chín là huyện Đakrông. Quảng Trị bắt đấu sự đổi mới và
phát triển từ một điểm xuất phát hết sức thấp. Ngành giáo dục đã có những bớc
phát triển của thời kỳ trớc đó nhng đó là cơ sở giáo dục của bốn huyện riêng lẻ
thuộc vùng xa của Bình Trị Thiên, giờ đây phải tổ chức lại trong cơ cấu của một
tỉnh độc lập. Khó khăn lớn nhất là cơ sở vật chất kỹ thuật vừa thiếu vừa lạc hậu
và hầu hết ở dạng tạm bợ trong khi nguồn thu của tỉnh rất ít ỏi (cả năm 1990 cha
vợt quá 25 tỉ/năm). Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh xem việc phát triển giáo dục
vừa là một hớng rất cơ bản vừa là một yêu cầu cấp bách và đợc u tiên đầu t theo
hớng vừa tận lực phát triển "nền" vừa sớm tạo ra cái "mũi nhọn", vừa chú trọng
toàn diện các yếu tố vừa tập trung đúng mức cho các giải pháp "đột phá". Vì
vậy, tất cả các ngành học đều đợc phát triển, giáo dục tại tất cả các địa bàn đều
đợc quan tâm. Trong đó việc phát huy sức mạnh tổng hợp, sử dụng sức mạnh
toàn tỉnh phối hợp và chi viện tối đa để xoá mù chữ và phổ cập tiểu học đợc tập
trung thực hiện. Giáo viên ở vùng sâu vùng xa đã có những đóng góp rất đáng
trân trọng. Cô giáo Trần Thị Nở đã dũng cảm bắt rắn độc cứu trẻ em ở Khe Sanh
là một tấm gơng xúc động cả nớc và đợc công nhận là chiến sĩ thi đua toàn
quốc. Đặc biệt, thầy giáo Hà Công Văn, hơn 20 năm bám bản, tận tuỵ và đầy
sáng tạo trong công tác nhất là sáng kiến độc đáo "Nội trú dân nuôi" đã trở
thành anh hùng lao động. Các huyện, xã đồng bằng tổ chức kết nghĩa, tự cử thầy
giáo cùng sách, tài liệu trực tiếp giúp các xã vùng núi khó khăn. Vì vậy, năm
1998, Quảng Trị đã là tỉnh thứ 18 của cả nớc (thứ 3 của miền Nam) đợc công
nhận hoàn thành xoá mù chữ - phổ cập tiểu học và đến nay, 2/3 huyện, thị xã,
phờng đạt chuẩn phổ cập PTCS. Nhằm phát huy tối đa sức mạnh nội lực, phong
trào xã hội hoá giáo dục thành công nhất là hình thức Đại hội giáo dục xã -
huyện đợc bắt đầu từ năm 1990-1991. Đồng chí Bí th tỉnh uỷ Nguyễn Đức Hoan
đã trực tiếp chỉ đạo đại hội điểm xã Triệu Đông để từ đó "nhân" rộng ra toàn
tỉnh. Giáo dục Quảng Trị tạo đợc một cách làm mới: cộng đồng đợc biết, đợc
bàn và tham gia giải quyết một số vấn đề giáo dục của địa phơng bằng khả năng

nhanh, các điển hình và "mũi nhọn" có sức thuyết phục, chất lợng chung ngày
càng tiến bộ.
Cho đến hôm nay, giáo dục Quảng Trị còn phải phấn đấu quyết liệt để giải
quyết những tồn tại và non yếu của mình.. Đó là một cơ cấu phải hợp lý hơn khi
ngành mầm non và dạy nghề đang có khó khăn. đó là yêu cầu bình đẳng về giáo
dục khi các vùng sâu vùng xa đang có khoảng cách xa so với vùng thuận lợi. Đó
cũng là những điều kiện thiết yếu về trình độ đội ngũ, về cơ sở vật chất kỹ
thuật... Nhất là để có chất lợng cao về nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá. Nhng hơn bất kỳ lĩnh vực nào, giáo dục là cả một
quá trình. Những gì đã đạt đợc là một thành công to lớn, một sự phát triển vợt
bậc. Khi nền kinh tế Quảng Trị vẫn còn trong diện tỉnh khó khăn của cả nớc nh-
ng về giáo dục đào tạo đợc Bộ xếp trong "tốp 10" là một xác nhận về sự phấn
đấu to lớn của Đảng bộ, nhân dân và toàn ngành giáo dục cho sự nghiệp này.


PHệN THặẽ NHT
HầNH THAèNH VAè PHAẽT TRIỉN GIAẽO DUC
TRONG THèI KYè KHAẽNG CHIN CHNG PHAẽP
(1945 - 1954)
---
CHặNG I:
HầNH THAèNH GIAẽO DUC CAẽCH MANG
Caùch maỷng thaùng Taùm thaỡnh cọng khai sinh ra nổồùc Vióỷt
Nam dỏn chuớ cọỹng hoỡa, mồớ ra kyớ nguyón mồùi, kyớ nguyón õọỹc
- 19 -
lỏỷp, tổỷ do, haỷnh phuùc. Chờnh phuớ nổồùc Vióỷt Nam dỏn chuớ
cọỹng hoỡa õổùng õỏửu laỡ Họử Chuớ Tởch õaợ kởp thồỡi kóu goỹi "Tọứ
chổùc bỗnh dỏn hoỹc vuỷ, tờch cổỷc baỡi trổỡ naỷn muỡ chổợ, mồớ
aỷi hoỹc vaỡ Trung hoỹc, caới caùch hoỹc theo tinh t hỏửn mồùi, baỡi
trổỡ caùch daỷy hoỹc nhọửi soỹ" (

buọỹc vaỡ khọng mỏỳt tióửn cho tỏỳt caớ moỹi ngổồỡi. Haỷn trong 1
nm tỏỳt caớ moỹi ngổồỡi Vióỷt Nam tổỡ 8 tuọứi trồớ lón phaới bióỳt
õoỹc, bióỳt vióỳt chổợ Quọỳc ngổợ ". Nhổợng chuớ trổồng taùo baỷo,
- 20 -
quyóỳt lióỷt, õuùng õừn vaỡ saùng taỷo trong nhổợng ngaỡy õỏửu cuớa
Chờnh phuớ õaợ nhanh choùng õổồỹc thổỷc hióỷn rọỹng khừp trong
caớ nổồùc.
Quaớng Trở, giaỡnh õổồỹc chờnh quyóửn tổỡ ngaỡy 23 thaùng 8
nm 1945. Uy ban nhỏn dỏn caùch maỷng lỏm thồỡi tốnh ra õồỡi do
ọng Trỏửn Hổợu Dổỷc laỡm Chuớ tởch, ọng ỷng Thờ vaỡ ọng Ngọ
Hổợu Khióỳt laỡm Phoù Chuớ tởch õaợ kởp thồỡi cổớ ọng Vổồng Kióm
Toaỡn, Nguyóựn Ló Thióỷu (Họỹi vión họỹi truyóửn baù quọỳc ngổợ)
phuỷ traùch cọng taùc giaùo duỷc, phuỷ traùch "Chióỳn dởch chọỳng
naỷn muỡ chổợ" vaỡ trióứn khai 3 Sừc lóỷnh cuớa Chờnh phuớ.
óứ thổỷc thi Sừc lóỷnh cuớa Chờnh phuớ, Uy ban nhỏn dỏn
caùch maỷng lỏm thồỡi tốnh quyóỳt õởnh giổợ nguyón tọứ chổùc thanh
tra tióứu hoỹc vuỷ do ọng Tọn Thỏỳt Dổồng Thanh laỡm Trổồớng ty
Thanh tra tióứu hoỹc vuỷ. Mọỹt thổỷc tóỳ laỡ khi ta cổồùp chờnh
quyóửn, trón 95% nhỏn dỏn muỡ chổợ. Dỏn tọỹc Pa Kọ, Vỏn Kióửu,
sọỳ ngổồỡi bióỳt chổợ õóỳm trón õỏửu ngoùn tay. Caùn bọỹ khaùng
chióỳn phaới huy õọỹng tỗm nguọửn ồớ caùc thọn xaợ, laỡng baớn, tỏỷp
hồỹp hóỳt moỹi ngổồỡi bióỳt chổợ dóứ daỷy cho ngổồỡi chổa bióỳt
chổợ.
Phong traỡo hoỹc chổợ Quọỳc ngổợ õổồỹc nhỏn dỏn hổồớng
ổùng sọi nọứi, chổợ õổồỹc vióỳt khừp nồi ồớ õỗnh laỡng, ngoợ chồỹ,
bóỳn sọng, chổợ vióỳt trón vaùch nhaỡ, cọng cuỷ lao õọỹng. Caùc lồùp
hoỹc bỗnh dỏn hoỹc vuỷ õổồỹc tọứ chổùc linh hoaỷt theo cuỷm gia
õỗnh ồớ caùc thọn baớn. Trỗnh õọỹ ngổồỡi daỷy cao hồn ngổồỡi hoỹc
khọng õổồỹc bao nhióu nhổng vồùi nhióỷt tỗnh caùch maỷng vổỡa
daỷy vổỡa hoỹc, hoỹc lồùp trón xuọỳng daỷy lồùp dổồùi theo tinh thỏửn

thỉ cho hc sinh c nỉåïc. Trong thỉ Ngỉåìi â chè r sỉû khạc
biãût giỉỵa nãưn giạo dủc måïi v giạo dủc nä lãû ca thỉûc dán
Phạp. "Ngy nay cạc chạu âỉåüc cại may màõn hån cha anh l
âỉåüc hỉåíng mäüt nãưn giạo dủc ca mäüt nỉåïc âäüc láûp,
mäüt nãưn giạo dủc s âo tảo cạc chạu nãn nhỉỵng ngỉåìi
cäng dán cọ êch cho nỉåïc Viãût Nam, mäüt nãưn giạo dủc lm
phạt triãøn hon ton nhỉỵng nàng lỉûc sàơn cọ ca cạc chạu"
(
3
)
- 22 -
----------------------------------------------------------------------------------------------
(
1
) Danh hiãûu Häư Chê Minh tàûng cho nhỉỵng ngỉåìi lm cäng tạc BDHV
(
2
) Cạc låïp hc sinh nh tøi åí cạc thän xọm
(
3
) Häư Ch Tëch bn vãư giạo dủc, Sạch â dáùn trang 24
Thổ cuớa Chuớ tởch Nổồùc õóỳn vồùi thóỳ hóỷ treớ bũng nhổợng
lồỡi khuyón ỏn cỏửn thióỳt tha, tin tổồớng. ọửng thồỡi giao phoù troỹng
traùch lồùn lao cho thóỳ hóỷ treớ õọỳi vồùi tổồng lai õỏỳt nổồùc: "Non
sọng Vióỷt Nam coù trồớ nón veớ vang hay khọng , dỏn tọỹc Vióỷt Nam
coù õổồỹc veớ vang saùnh vai caùc cổồỡng quọỳc nm chỏu hay
khọng, chờnh laỡ nhồỡ mọỹt phỏửn lồùn ồớ cọng hoỹc tỏỷp cuớa caùc
chaùu" (
1
)

1
) giạo viãn tỉû biãn táûp vãư Lëch
sỉí , Âëa l. Nhỉỵng bäü män khoa hc tỉû nhiãn giạo viãn phi
dëch tỉì sạch giạo khoa ca Phạp. Ty Giạo dủc cỉí 2 cạn bäü ra
Liãn khu IV chẹp chỉång trçnh, giạo viãn dỉûa vo chỉång trçnh
m biãn soản v dảy. Trỉåìng tiãøu hc åí Qung Trë lục ny
khäng cọ nhiãưu, qui mä nh v khäng hon chènh. Säú lỉåüng
hc sinh tiãøu hc chỉa âãún 1000 em (kãø c cạc låïp hỉång
hc åí cạc thän bn) .
Tải häüi nghë cạn bäü ton tènh thạng 3 nàm 1946 hp åí
trủ såí tỉû vãû thë x Qung Trë, âäưng chê Tráưn Täúng y viãn
Thỉåìng vủ xỉï y Trung Bäü â vãư dỉû v âạnh giạ nhỉ sau:
"Nhỉỵng cüc váûn âäüng thỉûc hiãûn 3 nhiãûm vủ trng
tám l diãût giàûc âọi, diãût giàûc däút, diãût giàûc ngoải xám"
bỉåïc âáưu â âem lải cho Qung Trë mäüt sàõc thại måïi täút
âẻp. Qua cạc cüc váûn âäüng låïn âọ, Âng bäü Qung Trë â
huy âäüng âỉåüc lỉûc lỉåüng ton dán tham gia xáy dỉûng, cng
cäú chênh quưn, tảo nãn nãưn mọng ca chãú âäü måïi, phạt
huy mảnh m vai tr lm ch ca nhán dán, täø chỉïc âỉåüc
phong tro qưn chụng räüng ri våïi khê thãú cạch mảng säi
näøi chỉa tỉìng cọ" (
2
)
Nàm hc âáưu tiãn cọ sỉû kiãûn lëch sỉí trng âải l
Täøng tuøn cỉí ca Chênh ph lám thåìi nỉåïc Viãût Nam dán
ch cäüng ha. Qung Trë lục âọ cọ 28 vản dán våïi gáưn 15
vản cỉí tri â hàng hại âi báưu cỉí. Màût tráûn Viãût Minh â giåïi
thiãûu cạc äng Lã Thãú Hiãúu, Âàûng Thê, Tráưn Mảnh Qu.
--------------------------------------------------------------------------------
(1) Tåì bạo ca Âng bäü huûn Hi Làng

Nguyóựn Chờ Thanh, Chuớ nhióỷm Vióỷt Minh õóỳn dổỷ; õọửng chờ
Voợ Nguyón Giaùp, Phoù trổồớng ban trong Họỹi õọửng trở sổỷ truyóửn
baù chổợ quọỳc ngổợ noùi chuyóỷn. Quaớng Trở coù trón 10 ngổồỡi
dổỷ lồùp naỡy. Mỷt khaùc tng cổồỡng tọứ chổùc caùc lồùp bọửi
dổồợng
-----------------------------------------------------------------------------
- 25 -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status