Lich su Viet Nam - Pdf 60

Lịch sử 12
Phần I: Lịch sử Việt Nam
từ cuối thế kỷ XIX đến 1930
I) Các cuộc khai thác thuộc địa của Pháp ở Đông Dơng
1. Chơng trình khai thác thuộc địa lần 1: (KT1)
+ Trong 30 năm cuối TK XIX (1870 - 1900) CNTB nhanh chóng chuyển
từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang giai đoạn độc quyền (CNĐQ). Nền kinh tế
hàng hóa phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trờng. Đó là nguyên
nhân sâu xa dẫn tới những cuộc CT xâm lợc thuộc địa (CT thuộc địa).
+ Trong trào lu xâm lợc thuộc địa của CNTB phơng Tây, từ 1958, thực dân
Pháp bắt đầu xâm lợc VN, sau gần 30 năm, chúng buộc triều điều Nguyễn phải
ký các hàng ớc (hiệp ớc đầu hàng) Ac-măng (1883) và Patơnốt (1884), căn bản
hoàn thành công cuộc chinh phục. 10 năm tiếp theo (1885 - 1896), chúng ra sức
đàn áp phong trào yêu nớc ở nhân dân ta, dập tắt phong trào Cần Vơng, văn bản
hoàn thành công cuộc bình định. Từ năm 1897 - CT1 chúng tiến hành chơng
trình KT1 do Pôn-đu me phụ trách.
- Nguồn vốn của chơng trình này chủ yếu là ở TB nhà nớc Pháp. Vốn của
TB t x không đáng kể.
+ Nội dung của chơng trình nhằm vào 3 trọng tâm.
* Thiết lập một hệ thống "thuế khoá thuộc địa" nặng nề bao gồm cả thuế
trực thu và thuế gián thu (thuế thu một cách gián tiếp qua tay ngời bán hàng)
nhằm vơ vét tiền của để bỏ vào khai thác trên quy mô lớn hơn.
* Ra sức xây dựng cơ sở hạ tầng, chủ yếu là hệ thống cầu cống, đờng sá,
tạo ra những con đờng thâm nhập sâu vào nội địa để phục vụ việc khai thác kinh
tế.
* Ra sức xây dựng một số cơ sở công nghiệp tối cần thiết nhằm phục vụ
đời sống của bọn thực dân.
- Chơng trình khai thác thuộc địa trên đây bớc đầu có ảnh hởng đến tình
hình KTXH nớc ta. Giai cấp công nhân VN ra đời, những năm đầu TK XX có
khoảng 5 vạn công nhân, đến CT1 tăng lên 10 vạn. Các tầng lớp TS vàtiểu t sản
xã hội nhng còn hết sức nhỏ bé, để rồi sao CT trở thàh những giai cấp mới ở nớc

phục vụ việc khai thác. VD: xây dựng một bộ máy đàn áp mang nặng tính chất
quân sự, mua chuộc giai cấp địa chỉ phong kiến phản động là tay sai, thực hiện
chính sách chia rẽ để cai trị (chia để trị). Đất nớc VN: 3 kỳ, chia rẽ tôn giáo
dòng họ - sức mạnh dân tộc yếu đi. Rồi th/h văn óa giáo dục nô lệ (ngu dân),
khuyến khích tục lệ lạc hậu, gân tâm lý tự ti, ........ (đánh mất bản sắc văn hóa),
thậm chí chúng tuyên truyền xuyên tạc LS dân tộc.
b) Tác động nh thế nào đến KT - XH Việt Nam ?
* Về kinh tế:
2
Do sự nhu nhập của phơng thức TBCN vào nớc ta, quan hệ kinh tế nông
thôn ở nớc ta bắt đầu bị phá vỡ, từ đó hình thành nên các đô thị mới (trung tâm
thơng mại, CN), các trung tâm kinh tế và tụ điểm c dân mới.
Tuy nhiên thực dân P. không du nhập một cách hoàn chỉnh phơng thức
TBCN vào nớc ta mà chúng vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến. Chúng kết
hợp 2 phơng thức TBCN vào nớc ta mà chúng vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong
kiến. Chúng kết hợp 2 phơng thức bóc lột để thu lợi nhuận siêu ngạch (là loại
lợi nhuận ít phải bỏ vốn mà thu lợi nhuận cao). Chính vì thế nớc Việt Nam
không thể phát triển lên CNTB một cách bình thờng đợc. Nền KTVN chủ yếu
vẫn là một nền KT nông nghiệp lạc hậu, què quặt và phụ thuộc nặng nề vào nền
KT Pháp.
* Về xã hội:
Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn và thuần thục hơn.
Các giai cấp cũ (địa chủ phong kiến và nông dân) ít nhiều có biến đổi.
VD: theo P làm tay sai thì phát triển, nếu không thích nghi đợc bị phá sản,
đại bộ phận nd bị bần cùng hóa. Các g/cấp mới lần lợt ra đời: công nhân, t sản
và tiểu t sản.
Do có nhiều g/cấp và tầng lớp khác nhau, mà lợi ích của nó không đồng
nhất, thậm chí là ngợc chiều nhau, hình thành nhiều mâu thuẫn đan xen, chồng
chéo lên nhau, nhng nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản : (là mâu thuẫn quy định nên
bản chất, tính chất của xã hội).

ớng chính trị, vô sản và t sản đều chen vai nhau mà tiến lên.
II. Sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam
Dới tác động của KT2, tình hình g/c trong VHVN có nhiều biến đổi. Mỗi
g/c có địa vị KT, thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau.
1. Giai cấp địa chủ phong kiến:
+ Đây là g/c đã tồn tại nhiều thế kỷ trong LSDT và từng có những công lao
to lớn đối với sự nghiệp dựng nớc và giữ nớc. Nhng từ thế kỷ XVI, nhất là từ TK
XVIII, nó đi vào con đờng suy vong, đến TK XIX nó trở thành 1 g/c phản động.
Nhà Nguyễn tuy có ít nhiều công lao đối với đất nớc (thống nhất 3 miền, khai
hoang những vùng đất. VD: Tiền Hải (Thái Bình, Kim Sơn, ...)
- Nhng triều đình nhà Nguyễn đã khớc từ mọi cải cách, thi hành chính
sách đóng cửa - bớc qua tỏa cảng (ss với nớc Nhật, cùng thời điểm Nhật có cải
cáhc Minh Trị - tự bảo vệ đất nớc). Chính vì vậy làm cho thế lực đất nớc suy
kiệt, không đủ sức chống đỡ trớc sự tiến công của ĐQ Pháp.
Về chính trị:
* Từ chỗ phản ứng yếu ớt, triều đình nhà Nguyễn chuyển sang tâm lý thất
bại chủ nghĩa, từng bớc đầu hàng thực dân Pháp (đã nói trên).
- Vai trò LS của g/c địa chủ phong kiến đã kết thúc, nó không còn là ngời
đại biểu cho quyền lợi của dân tộc nữa. Trên cơ sở đầu hàng đế quốc P, g/c này
4
đợc thực dân P dụng dỡng để làm công cụ cho nền thống trị. Họ đợc thả sức cớp
đoạt ruộng đất của nhân dân nên đã nhanh chóng tăng lên cả về số lợng và thế
lực. Đây là kẻ thù của dân tộc, là đối tợng của cách mạng.
- Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ (trung tiểu địa chủ) Tuy
trong quan hệ với nông dân họ có mặt hạn chế là g/c bóc lột, nhng trong quan
hệ với đế quốc P thì họ cũng là ngời VN mất nớc, có mâu thuẫn với ĐQ P về
quyền lợi dân tộc, có khả năng tham gia phong trào yêu nớc chống P. khi có
điều kiện (địa chủ kháng chiến).
2. Giai cấp nông dân
- Là g/c có số lợng đông nhất (> 90%), nhng lại ít ruộng đất nhất. Thực

Trong quá trình PT, GCTSVN phân hóa thành 2 bộ phận:
+ TS mại bản: là bộ phận có quyền lợi về kinh tế, CTr gắn liền với ĐQP và
trở thành kẻ thù của Dtộc
TS dân tộc: là bộ phận có khuynh hớng kinh doanh độc lập, thờng hoạt
động trong các nganh dịch vụ và một số ngành công nghiệp nhẹ (vận chuyển
buôn bán, chế biến nông sản: say xát, nấu rợu, sx bánh kẹo, làm mắm, muối,
sản xuất xà phòng, bông vải sợi...) Họ muốn pt CNTB của dtộcVN. Trong quan
hệ với GC CN thì họ có mặt hạn chế là giai cấp bóc lột; nhng trong quan hệ với
ĐQP thì họ cũng là ngời VN mất nớc. Họ có mâu thuẫn với ĐQP về quyền lợi
dtộc. Vì thế họ có khả năng tham gia phong trào yêu nớc chống P khi có điều
kiện.
4. Giai cấp tiểu t sản
- Ra đời cùng với GCTS bao gồm nhiều bộ phận khác nhau: giáo viên, học
sinh, sinh viên, viên chức, thợ thủ công, tiểu thơng, và những ngời làm nghề tự
do (nhà báo, nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, ca sĩ họa sĩ....). Giữa các bộ phận đó có
sự khác nhau về nhận thức và cách sinh hoạt nhng đều bị ĐQPK bót lột áp bức
và khinh rẻ.
- Tiều t sản VN, nhất là bộ phận chí thức, với đầu óc nhạy cảm, dễ dàng
tiếp thu những t tởng tiến bộ. Họ có ý thức dtộc và dchủ rất sâu sắc, có tinh thần
chống ĐQ và chống PK cao. Đây là một lực lợng cm rất quan trọng.
5. Giai cấp công nhân
- Đây là sản phẩm trực tiếp của các chơng trình khai thác thuộc địa do
ĐQP tiến hành ở nớc ta ra đời trớc CT thế giới I ngay trong chơng trình khai
thác thuộc địa của Pônđume. Trớc CT thế giới I , công dân VN có khoảng 10
vạn ngời sau CT I, trong KT2 tăng lên 22 vạn (năm 1929) số lợng đó không
nhiều (1% dân số).
Nhng đặt trong điều kiện của một nớc thuộc địa của ĐQP (ĐQ cho vai lãi
ít ptriển cn ở thuộc địa) thì số lợng đó vẫn có ý nghĩa rất quan trọng. Đông nhất
là cn mỏ và đồn điền, cn cơ khí cũng hiếm 1 tỷ lệ đáng kể.
GCCN VN mang đầy đủ đ

công (chủ yếu bãi công theo nhóm, theo kíp thợ quy mô nhỏ). Tham gia
phong trào yêu nớc (đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, cuộc kh0ởi nghĩa Duy Tân
năm 1916, khởi nghĩa Thái Nguyên 1917).
+ Sau CT2, cùng với sự phát triển về tốc độ và quy mô của công cuộc KT2
mà thực dân Pháp tiến hành ở VN, GCCN VN đã tăng nhanh về số lợng, về mức
độ tập trung.
+ Hình thức đấu tranh: chủ yếu là bãi công.
Từ 1919 - 1925: có 18 cuộc bãi công nổ ra, chủ yếu ở các khu vực công
nghiệ nh: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Nam Định, Sài Gòn chợ lớn.
7
Đặc biệt 8 - 1925: đã nổ ra một cuộc bãi công hơn 1000 công nhân nhà
máy đóng tàu Ba Son Sài Gòn phản đối việc sửa chữa các chiến hạm Misơlê mà
thực dân Pháp sử dụng nó để mang quân sang đàn áp phong trào CM Trung
Quốc. Kết hợp với cuộc biểu tình, công nhân Ba Son đã đa ra yêu sách đòi tăng
lơng 20%.
Đây chính là mốc đánh dấu sự phát triển của phong trào CN từ tự phát
tự giác. ý thức về mặt g/c cấp về chính trị, về đoàn kết quốc tế của công nhân
Ba Son đợc tăng cờng.
+ Cũng trong gđ này, GCCN VN đã bắt đầu tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin.
Họ đã trang bị cho mình vũ khí về mặt t tởng để phát triển mạnh hơn phong trào
đấu tranh của g/c mình.
+ 1925 - 1927 nổ ra 18 cuộc biểu tình của CN
+ Đặc biệt 1927 công nhân đồn điền (3 cuộc đấu tranh lớn): công nhân cao
su Cam Tiên, cn cao su Phú Giềng, cn nhà máy Dệt Nam Định; công nhân đồn
điền Ray Na ở Thái Nguyên.
+ 1928: phong trào vô sản hóa đợc phát động hầu hết (.) các nhà máy đồn
điền, hầm mỏ nhằm rèn luyện và giác ngộ GCCN đi theo chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ 1929 đầu 1930 : nổ ra 40 cuộc biểu tình tiêu biểu là các cuộc biểu
tình ở khu vực Bác Kỳ: các cuộc biểu tình của cn Hòn Gai, cn Cảm Phả, cn xi
măng Hải Phòng, cn xởng ô tô Avia, cn nhà máy dệt Nam Định.

xã.
- Lãnh tụ của VNQDĐ: Nguyễn Thái Học Phạm Tuấn Tài, Phó Đức Chính
- Mặc dù có hệ thống tổ chức khá rộng rãi nhng quá trình kết nạp Đảng
viên khá lỏng lẻo đã để cho mật thám P chui vào và những kế hoạch hành động
bị bại lộ. Thực dân P đã ra sức đàn áp VNQD Đ và trớc tình thứ đó các lãnh tụ
của VNQD Đ đã chủ trơng phát động một cuộc khởi nghĩa với t tởng "không
thành công cũng thành công".
- Đêm n9/2/1930: cuộc khởi nghĩa Yên Bái nổ ra chủ yếu ở Yên Bái, Phú
Thọ, Hải Dơng, Vĩnh Phúc, Thái Bình.. Thực chất đây là một cuộc khởi nghĩa
"non" vì cha có sự chuẩn bị về lực lợng 1 cách chu đáo và nổ ra khi cha có thời
cơ, vì thế nhanh chóng bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Các lãnh tụ hàng
nghìn chiến sĩ của VNQD Đ bị bắt và bị kết án tử hình.
Khởi nghĩa Yên Bái thất bại chứng tỏ sự non kém về mặt t tởng; chính
trị và tổ chứcd của VNQD Đ dẫn đến sự chấm dứt vai trò lãnh đạo, dẫn đờng
của GCTS VN đối với phong trào yêu nớc đầu thế kỷ.
V. Quá trình hoạt động của Nguyễn ái Quốc từ sau CT1 - 1929
* Ngày 5/6/1911 đánh dấu sự bắt đầu quá trình ra đi tìm đờng cứu nớc
Nguyễn Tất Thành
* 1911 - 1916: NTT đi nhiều quốc gia, nhiều châu lục tìm hiểu lý luận,
khảo sát thực tiễn và Ngời đã kết luận rằng "CNĐQ ở đâu cũng tàn ác và là
kẻthù của các dân tộc bị áp bức. Nhân dân lao động ở đâu cũng đói khổ và là
bạn của CMVN".
9
* 1917: CMVS Nga thành công đã mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử
nhân loại, hớng theo con đờng CMVS. Trong giai đoạn này: Nguyễn ái Quốc đã
về Paris, là trung tâm chính trị của P và cả châu Âu thời đó. Ngời đã tham gia
vào Đảng XH P; tham gia vào việc thành lập hội những ngời VN yêu nớc ở
Pháp và x/s tờ báo "Việt Nam hồn".
* 1919: các nớc thắng trận sau CT1 họp bàn tại Vec xây nhằm chia lại thị
trờng TG. NAQ đã thay mặt những ngời VN yêu nớc gửi bản yêu sách gồm 8

10
động trong QTCS và tìm hiều thực tiễn của nớc Nga Xô Viết và quá trình xây
dựng ĐCS Liên Xô.
- Tham gia vào các hội nghị: Hội nghị Nông dân và Đhội công đoàn quốc
tế.
- Đặc biệt Ngời đã tham gia Đhội 5 của QTCS Thông qua diễn đàn này,
Nguyễn ái Quốc đã giúp các nhà CSQtế hiểu sâu sắc hơn về tình hình thuộc địa
Đông Dơng, tìm hiểu về tình cảnh công nhân, nông dân, kêu gọi sự ủng hộ của
bạn bè quốc tế.
c) 1924 - 1925: Thời kỳ Quảng Châu - Đông Bắc Xiêm
+ Nguyễn ái Quốc: hoạt động chủ yếu ở Trung Quốc
+ Cuối 1924 Nguyễn ái Quốc trở về Quảng Châu - TQ với t cách phái viên
của QTCS, Nguyễn ái Quốc đã hạot động trong cục phơng nam nhằm giúp đỡ
cho phong trào CM ở châu á. Tham gia sáng lập "Hội các dân tộc bị áp bức á
Đông".
+ Đồng thời Ngời tiếp xúc với các nhóm thanh niên VN yêu nớc ở Quảng
Châu. Tâm Tâm xã (1923): tiếng bom Phạm Hồng Thái. Ngời hiểu rằng: TNVN
ở QC không biết gì về mặt lý luận và không hiểu gì về mặt tổ chức.
+ Ngời thu hút các thanh niên yêu nớc vào tổ chức CS đầu tiên, cộng sản
đoàn.
+ 6/1925: ra đời tổ chức Việt nam CM thanh niên bao gồm các thanh niên
Việt Nam yêu nớc, hđ theo khuynh hớng CS thông qua việc lập ra tuần báo
thanh niên, tổ chức các lớp huấn luyện cán bộ (75 ngời).
+ Nguyễn ái Quốc đã gửi ngời sang hđ ở trờng Phơng Đông của LX và tr-
ờng QS Hoàng Phố ở TQ.
+ 1927: cuốn sách "Đờng cách mệnh" xuất bản, đây là cuốn sách tập hợp
các bài giảng của Nguyễn ái Quốc ở Q.Châu và đã trở thành một cuốn sách lý
luận của CM thuộc địa.
ý nghĩa:
Bằng những hoạt động CM sôi sục, Nguyễn ái Quốc đã truyền bá đợc

+ Lúc này, Nguyễn ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm - Thái Lan với đầy đủ
t cách của 1 phái viên QTCS đợc triệu tập hội nghị 3 tổ chức cộng sản ở
Long - Hơng Cảng - Trung Quốc đều thống nhất thành 1 ĐCS. Bắt đầu hội nghị
6/1; 7/2/1930.
+ Có 5 ngời tham gia:
Trịnh Đình Cửu
Nguyễn Đức Cảnh
Châu Văn Liêm
Nguyễn THiệu
Nguyễn ái Quốc
Qua đó đã thông qua đề nghị QTCS thống nhất và cùng thành lập ra 1
ĐCS t - Đảng CS VN.
12
ĐDơng CSĐ
ANNAM
Thông qua đợc "cơng lĩnh CM đầu tiên" thể hiện qua 3 văn kiện đầu
tiên:
+ Chính vơng vắn tắt
+ Sách lợc vắn tắt
+ Điều lệ tóm tắt
Thông qua lời kêu gọi nhân dân cả nớc của NAQ nhân dịp thành lập
Đảng.
3) ý nghĩa (5 ý nghĩa)
+ Hội nghị thành lập Đảng đầu 1930 đợc coi nh một Đại hội thành lập
ĐCS ở Việt Nam
+ Sự ra đời ĐCS ở VN chứng tỏ sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phong trào
yêu nớc, phong trào CN và CN MácLênin.
+ Sự ra đời ĐCS ở VN với sự thông qua cơng lĩnh CM đã giúp CMVN
thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng về mặt đờng lối đã kéo dài hàng chục năm
đầu TK. Kể từ đây PTCMVN đã bớc trên một con đờng mới đó là:CMGPDT

Trung địa chỉ
Tiểu địa chỉ
+ Xác định ĐCS VN là tầng lớp tiên phong thu hút những lực lợng công
nhân và trí thức tiên tiến nhất đi theo con đờng CN Mác-Lênin sẽ là tổ chức LĐ
CMVN.
+ Xác định CMVN phải thực hiện đoàn kết với CMTG, đoàn kết với
CMVS, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và với GCVS P.
Tổng kết phần I
1. Từ sau CT1 - đầu 1930
Là một thời kỳ lịch sử sôi động với nội dung phong phú, trong đó diễn ra
cuộc đấu tranh giữa 2 khuynh hớng chính trị: VS và TS nhằm giành bá quyền
lãnh đạo CM. Mà kết cục là khuynh hớng chính trị TS đã bị tất bại với sự tan ra
của VN QD đảng. Và khuynh hớng chính trị VS đã giành đợc thanứg lợi triệt
để: sự ra đời của ĐCS Việt Nam sứ mệnh nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối
với CMVN.
2. Từ năm 1920 - 1930
Là thời kỳ vận động thành lập ĐCS VN, trong đó nổi lên những công lao
to lớn của NAQ.
+ Năm 1920: sau 10 năm tìm đờng cứu nớc NAQ đã tìm thấy CN
mácLênin và lựa chọn con đờng CMVS. Đó là con đờng GPDT do GCCN lãnh
đạo, dới ngọn cờ của CN Mác -Lênin. Đó là con đờng độc lập dân tộc gắn liền
với CNXH.
Điều đó chứng tỏ NAQ là ngời có công mở đờng để giải quyết tình trạng
khủng hoảng về đờng lối cứu nớc đầu TK XX.
+ Nguyễn ái Quốc là ngời có công đầu (.) việc truyền bá CN Mác-Lênin
vào VN và chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của ĐCS Việt Nam.
14
+ Trong những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn ái Quốc đã tiến hành một
quá trình hoạt động kiên trì, bền bỉ để truyền bá CM Mác-Lênin vào VN, đồng
thời tích cực chuẩn bị những điều kiện về t tởng chính trị và tổ chức cho sự ra

Đảng sau này.
* Tổ chức:
15
+ Tháng 6 - 1925 Nguyễn ái Quốc sáng lập hội VN CM thanh niên với hạt
nhân là cộng sản đoàn, cơ quan ngôn luận là tuần báo "Thanh niên". Đây là một
tổ chức yêu nớc có khuynh hớng cộng sản, một tổ chức vừa tầm, phù hợp với
trình độ giác ngộ của TNVN lúc đó. Đây là một tổ chức quá độ, 1 bớc chuẩn bị
có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
Thông qua tổ chức này, với sự giúp đỡ của Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng Sơn.
Nguyễn ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện chính trị nhằm đào tạo một đội ngũ
cán bộ cho CMVN. Từ 1025 - 1927: đã đào tạo đợc 75 ngời, một số ít đợc gửi
đi học tập ở Liên xô, một số khác vào học trờng Q.sự Hoàng Phố, còn phần lớn
trở về nớc hoạt động, tuyểntuyền lý luận CM trong quần chúng và xây dựng hệ
thống tổ chức của Hội VNCM Thanh niên.
+ Nguyễn ái Quốc là ngời có công lớn nhất giữ vị trí quyết định thành
công ở hội nghị thành lập Đảng.
+ Cuối 1929, phong trào Cn, phong trào yêu nớc VN đã phát triển vô cùng
mạnh mẽ, đòi hỏi sự lđ của 1 ĐCS. Nhng ở nớc ta lúc đó lại có tới 3 tổ chức CS
cùng tồn tại và hoạt động riêng rẽ với nhau. Bên cạnh mặt tích cực, hoạt động
của 3 tổ chức này làm cho lực lợng và sức mạnh của CM bị chia rẽ. Điều đó
không phù hợp với lợi ích của CM và cũng không đúng với nguyên tắc tổ chức
ĐCS. Bởi thế cần thống nhất các tổ chức đó thành một Đảng. Tuy nhiên 3 tổ
chức này không tự thống nhất đợc với nhau, do ảnh hởng của nhiều t tởng bản
vị, cục bộ vốn là con đẻ của nền KT NN lạc hậu và phân tán ở VN. Trong hoàn
cảnh trên Nguyễn ái Quốc đã rời Xiêm (12-1929) về Hơng Cảnh - Trung Quốc
với t cách là ngời thay mặt QTCS, có quyền quyết định mọi vấn đề CMĐDơng
Nguyễn ái Quốc chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng.
- Với uy tín tuyệt đối Ngời đã đa hội nghị đến thành công.
* Thống nhất đợc các ĐCS thành một Đảng duy nhất là ĐCS Việt Nam.
* Soạn thảo ra chính cơng vắn tắt, sách lợc vắn tắt (tức cơng lĩnh đầu tiên

- Tìh hình đó làm cho ĐSKT và chính trị ở Đông Dơng rất căng thẳng. Các
mâu thuẫn GCXH. Nhất là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ĐQPháp xâm lợc phát
triển gay gắt cha từng thấy, và tất yếu dẫn đến phong trào đấu tranh của quần
chúng.
Đây là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp của PTCM.
* Đảng CSVN
+ Đầu năm 1930, ĐCS VN ra đời với hệ thống tổ chức chặt chẽ và cơng
lĩnh CM đúng đắn, quy tụ lực lợng của toàn bộ GCCN đối với CMVN, kịp thời
lãnh đạo nd ta bớc vào một thời kỳ đấu tranh mới.
Đây là nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định đến sự bùng nổ
và phát triển của phong trào . Bởi vì nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì sự
bản thân các mâu thuẫn GCXH chỉ có thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lả tẻ, tự
phát chứ không thể trở thành một phong trào tự giác trên quy mô rộng lớn đợc.
2. Diễn biến
17
Nửa đầu năm 1930
+ Từ T2 - T4 - 1930 là bớc khởi đầu của phong trào, với 3 cuộc bãi công
tiêu biểu trong cả nớc.
+ 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng.
+ 4000 công nhân nhà máy ca và nhà máy diêm Bến THuỷ
+ 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định.
+ Phong trào nông dân cũng khởi phát ở một số địa phơng nh Kiến An,
Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Từ T5 - 1930 phong trào phát triển thành cao trào.
+ Ngày 1/5/1930 lần đầu tiên GCCN và ND Việt Nam kỷ niệm ngày quốc
tế lao động khắp nơi diễn ra các hình thức đấu tranh để kỷ niệm nh: bãi công
của công nhân, biểu tình của nông dân, bãi khóa của HS, sinh viên, bãi chợ (thị)
của tiểu thơng. Ngoài ra còn có các hình thức: mít tinh, theo cờ đỏ búa liềm,
giải truyền đơn, căng khẩu hiệu.
Phong trào nửa sau 1930

thôn, thực hiện chuyên chính với kẻ thù dân chủ với quần chúng LĐ, làm chức
năng nhiệm vụ của một chính quyền nhà nớc, dới hình thức các uỷ ban tự quản
theo kiểu xô viết.
Chính quyền Xô Viết đã thi hành nhiều chính sách:
+ Về chính trị:
Thực hiện rộng rãi quyền tự do - dân chủ, quần chúng Lđ dợc tham gia các
tổ chức, bàn bạc công việc XH.
+ Về kinh tế :
Tổ chức cứu đói, chia ruộng đất của ĐQ việt gian cho dân nghèo, tổ chức
phong trào tăng gia sản xuất, giúp đỡ nhau (.) đời sống hàng ngày.
+ Về VH- XH:
Tổ chức việc học hành, xd nếp sống văn hóa mới, bài trừ mê tín dị đoan và
các tệ nạn xh.
+Về an ninh trật tự:
Thẳng tay trừng trị những phần tử phản động, ngoan cố, tổ chức tuần tra,
can gác, bảo vệ trật tự trị an.
Xô Viết - Nghệ Tĩnh là một mẩu hình chính quyền cm đầu tiên ở nớc
ta, một chính quyền của dân, do dân và vì dân. Mặc dù sau này, chính quyền đó
không còn tồn tại nữa, nhng dấu ấn của nó vẫn in đậm trong quần chúng và cổ
vũ họ tiếp tục đấu tranh.
+ Khi chính quyền Xô Viết ra đời ra đời là lúc phong trào lên tới đỉnh cao
nhất. Hoảng sợ trớc sức mạnh của cm và uy tín của ĐCS, ĐQ Pháp tập trung lực
lợng đàn áp phong trào đấu tranh lùi dần. Một số cuộc đấu tranh lẻ tẻ còn kéo
dài đến cuối 1931 thì kết thúc. Lực lợng cm bị tổn thất nặng nề và bớc vào một
thời kỳ đấu tranh cực kỳ gian khổ trong những nam 1932 - 1935.
3. Nhận xét - kết luận
* Về nội dung:
19
+ Đây là cao trào cm đầu tiên do ĐCS tổ chức và lãnh đạo. Nó mang một
nội dung mới so với phong trào yêu nớc trớc kia,

bạo của ĐQ 3 không thể nào xóa nổi. Đó là các nhân tố. Sự lãnh đạo của Đảng
+ Khối liên minh công - nông và ph
2
cm bạo lực.
+ Cao trào 30 - 31 đã khẳng định trong thực tiễn năng lực lãnh đạo và
quyền lãnh đạo cm của giai cấp vô sản. Nó chứng minh đờng lối cm của Đảng
là đúng đắn và đợc đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ. Sau khi đổi tên
thành ĐCS Đông Dơng, Đảng đợc QTCS công nhận là một bhi bộ.
20
+ Cao trào cũng khẳng định vị trí chiến lợc của khối liên minh công -
nông. Nó đem lại cho đông đảo quần chúng công - nông niềm tin vững chắc
vào sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của chính mình. Cao trào cũng
đem lại cho g/c cn niềm tin vào sự lãnh đạo của g/c cn.
Đồng chí Lê Duẩn nói: "Có Đảng, có liên minh công - nông, có thắng lợi".
Sự lãnh đạo của Đảng và khối liên minh C-N là yếu tố cốt tử đảm bảo thắng lợi
của cm.
+ Ngoài ra cao trào cũng khẳng định rằng:
ở một nớc thuộc địa nửa phong kiến nh nớc ta, kẻ thù luôn luôn dùng bạo
lực đàn áp quần chúng, thì con đờng duy nhất để giành thắng lợi chỉ có thể là
con đờng cm bạo lực.
+ Cao trào 1930 - 1931 đã làm cho đội ngũ cán bộ Đảng viên và quần
chúng yêu nớc đợc tôi luyện và trởng thành. Hồ Chủ tịch nói: "Cao trào tuy thất
bại nhng nó rèn luyện lực lợng cho CMT8 sau này".
+ Cao trào này còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cm về
sau.
- Về chỉ đạo chiến lợc: phải giơng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 chống ĐQ và chống PK.
- Về xây dựng lực lợng phải kết hợp phong trào CN với phong trào nông
dân, xây dựng khối liên minh C - N vững chắc trên cơ sở đó phải x/d một mặt
trận dân tộc thống nhất rộng rãi đoàn kết mọi lực lợng dân tộc chống ĐQ, cô

Trong khi đó cuộc khủng hoảng kinh tế 29 - 33 vẫn tiếp diễn, thiên tai xảy
ra ở nhiều nơi làm cho ĐSKTế hết sức căng thẳng.
Trong hoàn cảnh khó khăn t tởng bị quan dao động xã hội kể cả trong một
số cán bộ đảng viên có vùng vẫy cũng không qua số kiếp".
Phải hoạt động trong hoàn cảnh trên là một thử thách nghiêm khắc đối
với ĐCS. Nó đòi hỏi Đảng phải có bản lĩnh, giữ vững ý chí chiến đấu để có thể
tiếp tục giơng cao ngọn cờ lãnh đạo cm.
2. Hoạt động chủ yếu thời kỳ 32 - 35
+ Trong hoàn cảnh gian khổ 6/1932, Đảng đa ra "Chơng trình hành động"
tiếp tục KĐ những nhiệm vụ của CMTS dần quyền, đề ra mục tiêu đấu tranh tr-
ớc mắt là chống "khủng bố trắng" đòi các quyền dân sinh, dân chủ, khôi phục
hệ thống tổ chức của Đảng và lực lợng CM quần chúng. Bản thỉ thị nêu rõ.
"Trong trờng g/c tranh đấu việc thắng bại là thờng sự, và chính nhờ đó mà quần
chúng học đòi kinh nghiệm chứ còn phần thắng lợi cuối cùng thời ta đã cầm
chắc trong tay..."
+ Tiếp đó, ban chỉ huy ở ngoài của Đảng đợc thành lập, do Lê Hồng Phong
đứng đầu làm nhiệm vụ nh một ban chấp hành TW lâm thời.
+ ở trong nhà tù tế quốc, cuộc chiến đấu vẫn tiếp diễn. Các chiến sĩ cộng
sản thành lập chi bộ nhà tù để lãnh đạo đấu tranh, trực diện đấu tranh với kẻ thù
trong những lúc bị hỏi cung, bị tra tấn và cả lúc bị đa ra pháp trờng. Họ mở ra
các lớp huấn luyện chính trị dài ngày và ngắn ngày để nâng cao trình độ cho lý
luận cho đangr viên; mở các lớp học văn hóa cho anh em tù nhân; tổ chức dịch
22
một số tác phẩm lý luận của CM Mác-Lênin; ra báo chí trong tù (VD: Nhà tù
Hỏa Lò; "Đuốc đa đờng " (Trờng Chinh) "Con đờng chính " (Lê Duẩn); lãnh
đạo tù nhân đấu tranh đòi thực hiện chế độ tù chính trị kết nạp thêm đảng viên
mới; tổ chức vợt ngục để ra ngoài hoạt động.
+ ở bên ngoài, những đảng viên không bị bắt và những ngời tù ngắn hạn
ra bí mật hoạt động, chắp nối lại cơ sở Đảng và cơ sở quần chúng.
+ Trên diễn đàn công khai, có cuộc đấu tranh về quan điểm triết học và

thắng thế ở một số nơi nh: phát xít Frăng cô ở TBNha, phát xít Hitle ở Đức, phát
xít Mutôlini (ý) và phái sĩ quan trẻ ở Nhật.
- Bọn phát xít Đ, ý, N ký hiệp ớc liên minh khối "Trục" - tuyên bố chống
QTCS, đồng thời ráo riết chạy đua vũ trang, biến đất nớc chúng thành những
trại lính và những kho vĩ khí khổng lồ, chuẩn bị phát động một cuộc CTTG mới.
- Nguy cơ CNPX và CTTG đe dọa nghiêm trọng hòa bình và an ninh quốc
tế. Đó là một nguy cơ đối với toàn thể loài ngời.
* Đại hội 7 của QTCS (7/1935)
+ 7/1935 QTCS họp lần 7 đề ra chủ trơng điều chỉnh chiến lợc CMTG.
- Đại hội chỉ rõ nguy cơ CNPX và CTTG
- Vạch ra bản chất của CNPX: "là 1 nền chuyên chính khủng bố công khai
của những phần tử phản động nhất, sô vanh nhất, ĐQCN nhất của t bản tài
chính".
- Đại hội chủ trơng thành lập mặt trận nhân dân TG nhằm đoàn kết rộng
rãi tất cả các lực lợng dân chủ và tiến bộ nhằm đấu tranh chống CNPX, ngăn
ngừa nguy cơ "chiến tranh", bảo vệ hòa bình.
* Mặt trận nhân dân Pháp:
+ ở Pháp các thế lực phản động trong tổ chức "thập tự lửa" gồm khoảng
20 ngàn tên có vũ trang, âm mu lật đổ nền dân chủ TS Pháp hiện có, thiết lập
ách độc tài phát xít.
+ Trớc tình hình đó ĐCS P liên minh với các lực lợng dân chủ tiến bộ
thành lập mặt trận nhân dân P và đấu tranh thắng lợi trong một cuộc tổng tuyển
cử vang dội ở Páp đầu năm 1936. Chính phủ của mặt trận ND Pháp (do ông Lê
Blum đứng đầu) đã ban hành nhiều chính sách tự do dân chủ, trong đó có những
chính sách đợc áp dụng ở thuộc địa tạo ra khả năng đấu tranh công khai hợp
pháp cho nhân dân ta.
ĐK thuận lợi cho nhân dân VN.
* Tình hình Đông Dơng
+ ở Đông Dơng trong kh
2

vọng của quần chúng thông qua các đại họi từ cơ sở dến toàn Đông Dơng, để
gửi cho đoàn đại biểu chính phủ Pháp sắp sang điều tra tình hình Đông Dơng.
+ Tổ chức các cuộc "đón rớc" gô đa và Brêviê, là những quan chức thực
dân, đợc cử sang làm nhiệm vụ ở Đông Dơng.
+ Tổ chức nhiều cuộc miting, tiêu biểu nhất là cuộc mít tinh ngày 1/5/1938
tại Hà Nội với hàng vạn ngời tham gia.
+ Sử dụng quyền tự do báo chí, xuất bản hàng trăm tờ báo bằng tiếng việt
và tiếng Pháp ră đời tiêu biểu là các tờ : "Dân chúng", "Lao động", "Tiền
Phong", "Tiến lên", "Tập hợp"; "Tiếng nói của chúng ta", "Nhành lúa", "Thời
thế", "Tin tức, đời mới", "Dân", "Bạn dân"... báo chí của Đảng và mặt trận dân
chủ là nguồn tuyên truyền, cổ động & tổ chức tập thể hớng dẫn quần chúng đấu
tranh theo phơng hớng cm của Đảng. Đặc biệt trong thời gian này, Đảng cho ra
mắt bạn đọc tác phẩm: "Vấn đề dân cày" của Qua Ninh (Trờng Chinh) và Vân
Đình (Võ Nguyên Giáp).
25

Trích đoạn Bài học kinh nghiệm Kẻ thù không thể thống trị nh cũ đợc nữa. Hoàn cảnh lịch sử: công cuộc xây dựng chế độ mớ Cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status