Giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa - Pdf 49

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

TRỊNH THĂNG KHÔI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

TRỊNH THĂNG KHÔI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA


lời cảm ơn tới TS. Lê Minh Chính - ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều
kiện thuận lợi, hƣớng dẫn về phƣơng pháp khoa học và cách thức thực hiện
các nội dung của đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô đã giảng dạy trong toàn
khóa học.
Xin cảm ơn bạn bè, gia đình luôn động viên, là chỗ dựa để tôi hoàn
thành hết khóa học.
Tôi cũng xin cảm ơn chính quyền địa phƣơng, các hộ gia đình đã tạo
điều kiện để tôi thu thập số liệu hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy Cô và bạn bè. Xong do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu
của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy
Cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trịnh Thăng Khôi


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

1.2.1. Chƣơng trình xây dựng NTM ở Việt Nam ........................................... 16
1.2.2. Kinh nghiệm quốc tế ............................................................................. 22
1.2.3. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng tại Việt Nam .................................. 28
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 42
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 42
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 43
2.2.5. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn ...................................................... 43
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44
3.1. Thực trạng kết quả xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng....... 44
3.1.1.Kết quả đạt đƣợc khi thực hiện chƣơng trình NTM .............................. 44
3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Quảng Xƣơng ................................................................................ 53
Thuận lợi: ........................................................................................................ 53
3.2. Sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Quảng Xƣơng ....................................................................................... 54
3.2.1. Ngƣời dân tham gia họp bàn và đóng góp ý kiến ................................. 54
3.2.2. Ngƣời dân tham gia lập kế hoạch XD NTM ......................................... 58
3.2.3. Ngƣời dân tham gia phong trào sản xuất kinh doanh giỏi .................... 60
3.2.4. Sự tham gia của ngƣời dân trong đóng góp xây dựng NTM ................ 62


v

3.2.5. Sự tham gia của ngƣời dân trong kiểm tra, giám sát ........................... 67
3.2.6. Sự tham gia của ngƣời dân trong quản lý, khai thác sử dụng ............... 68

2

BGTVT

Bộ giao thông vận

3

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

4

BNV

Bộ nội vụ

5

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

6

BVHTTDL

Bộ Văn hóa thể thao du lịch


12

HTX

Hợp tác xã

13

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

14

NQ-TW

Nghị quyết - Trung ƣơng

15

NQ/TW

Nghị quyết/Trung ƣơng

16

NQ-CP

Nghị quyết - Chính phủ


22

TT

Thông tƣ

23

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

24

TT - BXD

Thông tƣ - Bộ xây dựng

25

TTLT

Thông tƣ liên tịch

26

UBND

Ủy ban nhân dân


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ xƣa tới nay, nông thôn là nơi hình thành và lƣu giữ nhiều bản sắc
văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lƣơng thực,
thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông sản
hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống của đô
thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra.
Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nông thôn trong
quá trình hoà nhập và đổi mới cũng đặt ra rất nhiều vấn đề cần đƣợc giải
quyết. Những năm gần đây, mặc dù quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh
mẽ ở khắp nơi, nhƣng Việt Nam vẫn là một nƣớc nông nghiệp. Hiện nay, hơn
70% dân số nƣớc ta ở nông thôn đây là nguồn lao động dồi dào nhƣng chƣa
đƣợc sử dụng hợp lý, tuy nhiên nó cũng là một thách thức về vấn đề giải
quyết việc làm tạo thu nhập cho ngƣời lao động. Bởi vì hiện nay ruộng đất có
hạn mà dân số ngày càng tăng lên. Do vậy việc duy trì thu nhập đã khó nâng
cao, thu nhập cho hộ nông dân lại càng khó hơn bởi nông thôn thì sản suất
nông nghiệp vẫn còn là chủ yếu.
Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
đất nƣớc không thể không chú trọng đến vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Thời gian qua Đảng và Nhà Nƣớc luôn quan tâm, chỉ đạo thực
hiện nhiều chƣơng trình, dự án nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn, nâng cao
đời sống ngƣời dân, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Nhờ
đó bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, cải thiện cuộc sống các hộ nghèo, khu
vực khó khăn, đảm bảo phát triển nền kinh tế đất nƣớc theo hƣớng bền vững
phù hợp với sự hội nhập nền kinh tế thế giới.



3

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nơi chƣa phát huy đƣợc vai trò của nông
dân trong thực hiện các dự án phát triển nông thôn. Có rất nhiều lý do và lực
cản nhƣ trình độ hiểu biết của ngƣời dân, năng lực quản lý, cơ chế, phƣơng
pháp triển khai thực hiện và điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém...
Hiện nay một số mô hình phát triển nông thôn mới đang thực hiện ở
một số tỉnh trên cả nƣớc một cách có chọn lọc các phƣơng pháp, kế thừa bài
học kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới nhằm huy động sự tham gia
của ngƣời dân. Vấn đề tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân thực hiện chủ
yếu thông qua một số mô hình phát triển nông thôn mới vẫn chƣa đƣợc cụ thể
hóa một số mô hình phát triển nông thôn mới vẫn chƣa đƣợc cụ thể hóa một
cách chi tiết, chƣa mô phỏng nó thành phƣơng pháp để thực hiện có tính đồng
bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế.
Nhằm tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình xây dựng
NTM nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà Đảng, Nhà nƣớc đã đề ra là làm thay đổi
diện mạo nông thôn, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho ngƣời dân.
Bên cạnh đó còn rút ra kinh nghiệm chia sẻ cho những địa phƣơng có điều
kiện tƣơng đồng, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường
sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh hóa, làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá, phân tích sự tham gia của ngƣời dân trong quá
trình XDNTM, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của
ngƣời dân trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng,
Tỉnh Thanh hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển
nông thôn mới có sự tham gia của ngƣời dân.

bàn huyện Quảng Xƣơng.


5

- Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng.
- Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
MỚI CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan
- Nông dân là ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn sống chủ yếu bằng
nghề làm ruộng, sau đó bằng các nghành, nghề mà tƣ liệu sản xuất chính là
đất đai từng theo thời kỳ lịch sử ở từng nƣớc, có quyền sở hữu khác nhau về
ruộng đất, họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định
trong xã hội.
- Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cƣ này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng
của các tổ chức khác.[5]
- Phát triển nông thôn: có quan điểm cho rằng, phát triển nông thôn
nhằm nâng cao vị thế kinh tế, xã hội cho ngƣời dân nông thôn thông qua việc
sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phƣơng bao gồm nhân lực, vật

- Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ
- Sự tham gia của ngƣời dân: là quá trình bàn bạc cởi mở, bình đẳng
giữa cán bộ, các nhà hoạch định chính sách với ngƣời dân địa phƣơng. Trong
đó kiến thức, ý kiến của ngƣời dân đƣợc khám phá và tôn trọng. Họ cần đƣợc
xem là chủ thể của sự bàn bạc này. Kết luận cuối cùng của quá trình lập kế
hoạch phát triển, thực hiện phải đƣợc họ đồng ý. [6]
1.1.2. Những nội dung chủ yếu về xây dựng và phát triển nông thôn mới
Nội dung chủ yếu về xây dựng và phát triển nông thôn đã đƣợc nêu rõ
trong Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn


8

mới giai đoạn 2010-2020 xác định xây dựng nông thôn mới là chƣơng trình
mục tiêu quốc gia và là một chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã
hội, chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm các nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn
Đây là nội dung căn bản và là cơ sở để có thể tiến hành các giải pháp
tiếp theo trong xây dựng nông thôn mới, bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất và
hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
môi trƣờng theo chuẩn mới; Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và
chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản
sắc văn hóa.
- Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Cùng với việc hoàn thiện giải pháp về quy hoạch thì phát triển cơ sở hạ
tầng sẽ giúp thay đổi bộ mặt của nông thôn, tạo cơ sở cho phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập. Hiện nay, cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng nông thôn vẫn còn
nghèo nàn, thiếu thốn, đƣờng giao thông đi lại khó khăn, các công trình công

xanh ở các công trình công cộng….
- Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định, ban hành chính sách
khuyến khích, thu hút các cán bộ trẻ đã đƣợc đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công
tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để
nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung chức năng,
nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù
hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.3. Vai trò của người dân trong quá trình xây dựng và phát triển nông
thôn mới
Từ xa xƣa ngƣời dân đã có vai trò quan trọng trong xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu,


10

khó vạn lần dân liệu cũng xong” đã đƣợc chứng minh qua nhiều công trình đã
đƣợc xây dựng ở khắp nơi trên cả nƣớc và trong chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới cũng không ngoại lệ. Sự tham gia của ngƣời dân vào chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới đƣợc coi là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự
thành công cũng nhƣ thất bại của chƣơng trình. Do đó mọi việc phải đƣợc
“dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng thụ” thay vì nhƣ khẩu hiệu mà
chúng ta đƣợc thực hiện hiện nay là “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm
tra” và đƣợc hiểu nhƣ sau:
- Dân biết: Ngƣời dân phải đƣợc biết và nắm đƣợc đầy đủ các thông tin
liên quan đến chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nhƣ: nội dung, mục tiêu
của chƣơng trình, quy mô, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, quyền lợi
cũng nhƣ trách nhiệm của ngƣời dân trong quá trình tham gia xây dựng nông
thôn mới.
- Dân bàn: Mọi kết quả cũng nhƣ kế hoạch của chƣơng trình đều phải

ngƣời dân khác nhau tùy theo tính chất của dự án phát triển. Hầu hết các
nƣớc, sự tham gia của ngƣời dân vào phát triển diễn ra từ mức độ cao cho tới
chỗ chỉ tham gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc
vào nhiều yếu tố nhƣ mô hình phát triển, hình thức quản lý, mức độ nâng cao
quyền lực và bối cảnh văn hóa xã hội của đất nƣớc hay cộng đồng. Khả năng
vận động ngƣời dân và năng lực để tham gia của nhóm cũng là những yếu tố
quyết định.
1.1.4.1. Các hình thức tham gia
Ngƣời dân tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển nông thôn qua
các hình thức:
- Đƣợc tham gia các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan
điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Có quyền đƣợc biết một cách tƣờng tận, rõ ràng những gì có liên quan
mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.


12

- Đƣợc cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn
đề ƣu tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi ngƣời đóng góp công sức, tiền của để thực
hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung.
Ngƣời dân cùng lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra
giám sát, đánh giá các chƣơng trình dự án phát triển cộng đồng.
1.1.4.2. Mức độ tham gia
- Không có sự tham gia
Cán bộ điều khiển: Ngƣời dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ,
không đƣợc hiểu rõ. Ngƣời dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho một
hoạt động nào đó mà không đƣợc biết, không đƣợc thảo luận.
Tham gia mang tính hình thức: Cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân

trình. Cán bộ cần nhận thức, xây dựng NTM là chƣơng trình phát triển nông
thôn toàn diện, bền vững với mục đích nâng cao cuộc sống vật chất, tinh thần
của ngƣời dân nông thôn; hiểu rõ chƣơng trình xây dựng NTM không phải là
dự án xây dựng cơ bản mà là một chƣơng trình phát triển tổng hợp về kinh tế,
văn hóa, chính trị, xã hội hiểu rõ vai trò của cộng đồng là chủ thể xây dựng
NTM tại địa bàn, lấy nội lực là căn bản, hiểu kỹ nội dung, phƣơng pháp, cách
làm và tự tin đứng lên làm chủ, tự giác tham gia và sáng tạo trong tổ chức
thực hiện.
+ Công tác vận động, tuyên truyền của chính quyền sở tại
Công tác tuyên truyền giúp nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và
nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, sự đồng thuận trong xã
hội, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động khắc phục khó khăn, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Xóa bỏ tƣ tƣởng ỷ lại,
trông chờ vào Nhà nƣớc trong xây dựng nông thôn mới. Trong tuyên truyền,
phải làm rõ đƣợc yêu cầu cấp thiết của việc xây dựng nông thôn mới; những
đặc trƣng, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới; tiêu chí nông thôn mới thời


14

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011-2015; những nội dung cơ
bản của Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phƣơng
pháp huy động vốn, các cơ chế chính sách trong xây dựng nông thôn mới...
+ Ý thức tham gia của người dân
Ý thức tham gia của ngƣời dân là sự tự giác, ý muốn tham gia một cách
trách nhiệm với quyền lợi của chính mình và cũng là nghĩa vụ với đất nƣớc.
Nếu mội tổ chức các nhân tham gia thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc
đều có trách nhiệm, ý thức nhƣ vậy thì sẽ tiết kiệm đáng kể những chi phí về
nhân lực, vật lực, thời gian để thực hiện các mục tiêu đề ra. Đồng thời có tính

nguồn của địa phƣơng nhƣ quỹ đất, cơ sở vật chất, nội lực của ngƣời dân,
nhƣng không phải địa phƣơng nào cũng có nhiều điều kiện thuận lợi. Hiện
nay, kiến trúc ở nông thôn rất lộn xộn, chắp vá, một số xã thiếu quỹ đất để
xây dựng các công trình công cộng. Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn còn nhiều khó khăn. Hệ thống kênh mƣơng, đê điều, thủy
lợi xuống cấp không đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trong khi đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế gặp nhiều khó khăn. Thu nhập
bình quân đầu ngƣời thấp....
Nhƣ vậy, để xây dựng thành công mô hình NTM cần khắc phục những
khó khăn về nguồn vốn hỗ trợ, huy động sức dân làm các công trình hạ tầng.
đây là tiêu chí đòi hỏi phải đầu tƣ kinh phí rất cao, mỗi công trình ƣớc đến
hàng tỷ đồng. Do đó, Ban quản lý xây dựng NTM xã cần có sự phối hợp với
các thôn có công trình xây mới kiên trì vận động, đả thông tƣ tƣởng để ngƣời
dân thấy rõ lợi ích đi đôi với nghĩa vụ, muốn xây dựng thành công NTM phải
có sự chung tay góp sức của cả cộng đồng. Việc đóng góp và sử dụng nguồn
vốn phải đƣợc công khai, thông báo trên loa truyền thanh để ngƣời dân thấy
rõ hiệu quả và trực tiếp giám sát.


16

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam
1.2.1.1. Ý nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn mới trong quá trình
phát triển
Xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội đƣợc thể hiện trên các lĩnh vực:
- Kinh tế:
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hƣớng đến nền kinh tế thị
trƣờng và giao lƣu, hội nhập, để đạt đƣợc điều đó, cở sở hạ tầng của nông


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status