biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh_2 - Pdf 49

Header Page 1 of 85.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh

Họ và tên: Bùi Nhật Ánh
Lớp: Quản lý kinh tế - 2014
Khóa năm: 2014 – 2016
Gíao viên hƣớng dẫn:TS Nguyễn Hải Quang
Hải Phòng 2016

Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 85.

i


Header Page 2 of 85.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại
Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh” này là bài nghiên cứu
của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn này,
tôi cam đoan rằng, toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng
được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng

ấy, Thầy luôn là điểm tựa giúp tôi vượt qua tất cả. Chắc chắn rằng, tôi sẽ không
thể hoàn thành luận văn này nếu người hướng dẫn không phải là Thầy.
Tiếp đến, tôi xin tỏ lòng kính trọng và gửi lời biết ơn nhất đến Ban Giám
đốc Ngân hàngCSXHchi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Đơn vị tôi công tác,
cũng là nơi tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được trải nghiệm qua nhiều thử thách
trong cuộc sống và nghề nghiệp, chính vì thế tôi mới có được nghị lực sống để
luôn ý thức học tập vươn lên trong mọi hoàn cảnh và cũng đã có được ít, nhiều
thành công như ngày hôm nay.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể đội ngũ các giảng viên, các
thầy cô trong khoa Sau đại học và các bạn cùng lớp sau Đại học chuyên ngành
quản lý kinh tế - Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã hỗ trợ và động viên tôi
hoàn thành chương trình bậc Cao học.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 85.

iii


Header Page 4 of 85.

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ ................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .............................. Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI........................................ 5
1.1. Tín dụng và tín dụng Ngân hàng ................................................................5
1.1.1. Tín dụng và tổ chức tín dụng ..............................................................5

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội.............................32
2.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội TP. Hồ Chí
Minh . ..............................................................................................................34
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ .........................................................................34
2.2.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động...............................................34
2.2.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí Minh............36
2.2.4. Các nguồn lực chủ yếu .......................................................................36
2.3. Kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng CSXH TP. Hồ chí Minh
trong giai đoạn 2010-2014 ...............................................................................38
2.3.1. Về cơ chế tàichính của Ngân hàng Chính sách xã hội .......................38
2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn ...............................................................................39
2.3.3. Tình hình cho vay ..............................................................................41
2.3.4 Tình hình dư nợ và nợ quá hạn uỷ thác qua các Hội đoàn thể............45
2.3.4. Hiệu quả tín dụng ..............................................................................47
2.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã
hội chi nhánh TP. Hồ Chí Minh .......................................................................49
2.4.2. Những kết quả đạt được ....................................................................49
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................54
2.5. Tóm tắt chương 2 ......................................................................................60

Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 85.

v


Header Page 6 of 85.

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................ 61


BĐD:

Ban đại diện

BPM:

Ngân hàng nông nghiệp Malaysia

CSXH:

Chính sách xã hội

GB:

Ngân hàng nông nghiệp Grameen

HĐQT:

Hội đồng quản trị

LĐ - TB&XH:

Lao động – thương binh xã hội

NHNg:

Ngân hàng người nghèo

NHNN:


HSSV:

Học sinh sinh viên

Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 85.

vii


Header Page 8 of 85.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ mô tả khái niệm tín dụng ...................................................5
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng CSXH Việt Nam ............................33

Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 85.

viii


Header Page 9 of 85.

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn lực của Ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí Minh .............37
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí Minh giai
đoạn 2010-2014..........................................................................40
Bảng 2.3: Kết quả cho vay của Ngân hàng CSXH từ năm 2010 – 2014 ..42

Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH), trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục
vụ người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
Trong qúa trình cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là
hiệu quả vốn tín dụng còn thấp làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng phục vụ
người nghèo. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu
quả vốn vay; chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát
triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh
nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Với đề tài "Giải pháp nâng

Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 85.

1


Header Page 11 of 85.

cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí
Minh". Nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt
động cho vay người nghèo.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất
các quan điểm và các giải pháp để năng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng đối với
hộ nghèo tại ngân hàng CSXH, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội,
khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về chương
trình quốc gia xoá đói giảm nghèo.
Để thực hiện mục tiêu nói trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về tín dụng cho vay hộ nghèo của ngân
hàng CSXH.

Phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại Ngân hàng CSXH chi nhánh TP.Hồ
Chí Minhtrong thời gian từ năm 2010 đến năm 2014 và các giải pháp được giới
hạn đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận. Phương pháp nghiên cứu
được sử dụng chủ đạo là phương pháp nghiên cứu định tính với nguồn dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây có liên quan, các chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà Nước về người nghèo và các tài liệu, báo cáo của
ngân hàng CSXH Việt Nam nói chung và của Ngân hàng CSXH chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh nói riêng. Đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp lý
luận, kết hợp với thực tiễn, phân tích tổng hợp, logic, lịch sử và hệ thống, dùng
phương pháp khảo cứu, điều tra, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý
hệ thống.
5. Nội dung khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 6 bảng biểu, 2 hình vẽ đồ thị và được tổ chức thành 3 chương sau đây:

Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 85.

3


Header Page 13 of 85.

Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng cho vay hộ nghèo của ngân hàng
CSXH.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại ngân hàng CSXH TP. Hồ Chí
Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi của Ngân hàng

Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn (2004)

Hình 1.1: Sơ đồ mô tả khái niệm tín dụng
Trong khi đó Lê Văn Tề và Lê Đình Viên (2008) lại cho rằng: “ Tín dụng
là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ
quay về với người cho vay (hoặc người mà người cho vay chỉ định) cả vốn và lãi
trong một thời gian có xác định nào đó” [trang 12, Giáo trình tiền tệ và ngân
hàng,Nhà xuất bản lao động xã hội Lê Văn Tề và Lê Đình Viên (2008)].
Trong một nghiên cứu khác của Phan Thị Thanh Hà (2005) đưa ra khái
niệm Tín dụng là hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy
động các phương tiện thanh toán tạm thời nhàn rỗi nhằm bù đắp cho sự tạm thời
Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 85.

5


Header Page 15 of 85.

thiếu hụt về vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở,
doanh nghiệp hay các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc cho vay có hoàn trả vốn
và lãi trong một thời gian nhất định.
Như vậy có thể khái quát tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng
hóa, có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế
hàng hóa, được phân tích chi tiết như sau:
“- Lúc đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng bằng hình thức
trao đổi hàng hóa và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là
tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự phát triển
bước đầu của các quan hệ Hàng hóa - Tiền tệ trong điều kiện của nền kinh tế sản
xuất hàng hóa kém phát triển.
- Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ

xã hội.
Thứ hai: Tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng
hiện kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các
chủ thể tín dụng.
1.1.1.3. Chức năng của họat động Tín dụng
Tín dụng có nhiều chức năng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.Trong
nền kinh tế thị trường tín dụng được tóm lược thành hai chức năng sau đây:
- Thứ nhất, chức năng phân phối lại tài nguyên. Chức năng này được thực
hiện bằng hai hình thức là trực tiếp và gián tiếp:
+ Phân phối trực tiếp: là việc lấy vốn từ đối tượng có vốn nhưng hiện tại
chưa có nhu cầu sử dụng sang đối tượngcó nhu cầu trực tiếp sử dụng vốn đó vào
mục đích của mình hoặc cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp
phân phối này chủ yếu áp dụng trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát
hành chứng khoán doanh nghiệp.
+/ Phân phối gián tiếp: là việc lấy vốn từ đối tượng có vốn nhưng hiện tại
chưa có nhu cầu sử dụng phân phối sang đối tượng có nhu cầu sử dụng, nhưng
phải qua một đối tượng trung gian khác như Ngân hàng, quỹ tín dụng hay công
ty tài chính. Trong đó phân phối vốn tín dụng qua các Ngân hàng là quan trọng
nhất.
- Thứ hai, thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhờ vào hoạt động của tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy mà hàng hóa đi từ hình thái tiền
Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 85.

7


Header Page 17 of 85.

vào sản xuất và ngược lại một cách trôi chảy hơn, cho nên tui1n dụng thúc đẩy



Header Page 18 of 85.

xã hội. Chính nhờ vậy mà tín dụng góp phần ổn định thị trường giá cả trong
nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật
tự xã hội. Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong
khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao
động, đất, rừng… Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để
tạo ra lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống xã
hội, tạo công ăn việc làm ổn định cũng chính là góp phần ổn định trật tự xã hội.
- Tín dụng mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế.Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi
một nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở rộng và phát
triển các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn
nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều
kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển” [trang 65, Giáo trình lý thuyết
tiền tệ - Tín dụng, Phan Thị Thanh Hà (2005), Nhà xuất bản Hà Nội].
Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế luôn tồn tại nhiều
hình thức tín dụng như: tín dụng thương mại (hay còn gọi là tín dụng hàng hóa),
tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế. Trong khuôn khổ phạm
vi nghiên cứu của đề tài, tín dụng ngân hàng nói chung và đặc thù của tín dụng
chính sách sẽ được phân tích chi tiết ở mục tiếp theo.
1.1.1.5. Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng thực chất là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, thực
hiện một, một số hoặc tất cả các nghiệp vụ ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao
gồm các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng

một trong hai vế đó và các dịch vụ tài chính khác. Để khắc phục hạn chế định
nghĩa trên, Quốc hội Mỹ đã đưa ra định nghĩa: Ngân hàng là bất kỳ định chế nào
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của công ty bảo hiểm tiền gửi liên
bang.
Ở nước ta, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 85.

10


Header Page 20 of 85.

Theo nhiệm vụ, quyền hạn, mục tiêu hoạt động và tính chất, các loại hình ngân
hàng bao gồm:NHTM, ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng hợp tác xã.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng
“Họat động Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng tới khách hàng theo những điều kiện ràng buộc nhất
định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung: 1) Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng; 2) Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời; 3)
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí” [trang 38, Giáo trình tiền tệ ngân
hàng, Nguyễn Đăng Dờn, Nhà xuất bản thống kê, (2004)].
Ngân hàng nhà nước (2001) quy định khách hàng vay vốn của tổ chức tín
dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
“- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu
về phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đọan phát triển. Đối với các đơn vị

kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất
trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp
bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
được Nhà nước Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán. Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của ngân hàng bằng 0%. Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi
và được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước”[ trang 34 Ngân
hàng chính sách xã hội, truy cập từ: www.vbsp.org.vn].
1.2.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng CSXH là mô hình đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tế và có
những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất: Bộ phận làm công tác quản lý do các bộ, cơ quan ngang bộ ở
trung ương; sở, ngành ở tỉnh thành; phòng, ban tại quận huyện tham gia thành
viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và BĐDHĐQT các cấp tại địa phương. Nhiệm
Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 85.

12


Header Page 22 of 85.

vụ của HĐQT và BĐDHĐQT các cấp là tham gia hoach định chính sách nguồn
vốn, chính sách đầu tư và giám sát việc thực hiện các chính sách, nhằm đảm bảo
cho nguồn lực của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả. Đồng thời, trực tiếp
tham mưu cho chính quyền các cấp tạo điều kiện và giải quyết những khó khăn
phát sinh của ngân hàng về tổ chức, cơ sở vật chất, tạo nguồn vốn và hoạch định
các dự án cho vay.

những loại sau:
+ Cho vay phục vụ SXKD: Trong trường hợp này ngân hàng cung cấp
vốn vay cho khách hàng bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp để bổ sung vốn
cho hoạt động SXKD, chẳng hạn như cho một khách hàng cá nhân vay vốn để
bổ sung vốn kinh doanh cửa hàng tạp hóa, cửa hàng quần áo thời trang, cho một
công ty vay vốn bổ sung vốn kinh doanh hay đầu tư tài sản cố định như xe hơi,
máy móc thiết bị, nhà xưởng.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Các cá nhân có nhu cầu mua sắm các vật
dụng gia đình như xe máy, vật dụng trang trí nội thất cho căn nhà mới, thông
qua ngân hàng, các cá nhân này sẽ được bổ sung vốn nhất định trong một thời
hạn cụ thể kèm theo những điều kiện vay vốn nhất định.
+ Cho vay đầu tư mua bán bất động sản: Ngân hàng sẽ đầu tư cho khách
hàng vay vốn mua nhà trả chậm, đầu tư vào thị trường bất động sản với mục
đích tìm kiếm lợi nhuận trong tương lai.
- Dựa vào thời hạn, các hình thức cho vay được chia thành 3 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc bổ sung vốn lưu động cho
hoạt động kinh doanh.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm vào tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định như
máy móc thiết bị, nhà xưởng.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư vào tài sản cố định
phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, các hình thức cho vay được
chia thành 2 loại:

Footer Page -Footer Page -Footer Page 23 of 85.

14

hàng cùng người vay thỏa thuận các phương thức trả nợ sau:

Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 85.

15


Header Page 25 of 85.

- Thu hồi vốn vay và lãi vay một lần khi đến hạn;
- Thu hồi vốn vay một lần khi đáo hạn và thu lãi vay theo phân kỳ;
- Thu hồi vốn vay và lãi vay theo nhiều kỳ hạn.
1.1.2.4. Ủy thác thực hiện nghiệp vụ ngân hàng
“Ủy thác trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng là việc bên ủy
thác giao cho bên nhận ủy thác thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của
pháp luật có liên quan; bên ủy thác phải trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác.
Còn nhận ủy thác trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng là việc bên
nhận ủy thác thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan;
bên nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác do bên ủy thác trả.
Để ủy thác thực hiện nghiệp vụ ngân hàng, bên ủy thác và nhận ủy thác
phải ký hợp đồng ủy thác. Hợp đồng nhận ủy thác và ủy thác trong lĩnh vực liên
quan đến hoạt động ngân hàng là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên nhận ủy thác
và bên ủy thác nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các
bên về việc ủy thác và nhận ủy thác” [điều 3, thông tư hướng dẫn nghiệp vụ ủy
thác Ngân hàng Nhà nước 2008].
Đối với Ngân hàng CSXHhiện nay đang ký hợp đồng ủy thác cho hội
đòan thể chính trị - xã hội (gồm: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,
Hội Cựu chiến binh) đối với cấp trung ương và thành phố, thực hiện ký kết văn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status