Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn huyện yên khánh ninh bình - Pdf 49

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Người cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Đào


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo học tập và nghiên cứu tại trƣờng
Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng và phòng đào
tạo sau đại học, tôi chọn nghiên cứu đề tài tốt nghiệp: “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn huyện Yên
Khánh - Ninh Bình”.
Ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi cũng đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong trƣờng, lãnh đạo chính quyền và nhân
dân địa phƣơng nơi thực tập và bạn bè, ngƣời thân.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hải Ninh,
giảng viên bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về sản xuất lúa gạo............................................................ 5
1.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế .......................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 17
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới .............................. 17
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam .............................. 19
1.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 20
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội của huyện Yên Khánh .. 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
2.1.2. Đặc điểm về Kinh tế- Xã hội ................................................................ 29
2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu những năm gần đây ............... 34
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất lúa của huyện Yên
Khánh .............................................................................................................. 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 36


iv

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu và số liệu ............................................... 36
2.2.3. Phƣơng pháp t ng hợp và phân tích số liệu .......................................... 38
2.2.4. Phân tích SWOT ................................................................................... 39
2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 39
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 39
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42
3.1. Thực trạng sản xuất lúa trên địa bàn huyện Yên Khánh .......................... 42
3.1.1. Vị trí của cây lúa trong diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện . 42
3.1.2. Thực trạng về diện tích gieo, năng suất và sản lƣợng lúa của huyện ... 42

Cơ cấu

CD

Cobb-douglas

CPTG

Chi phí trung gian

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

T chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

GO

Giá trị sản xuất

GT

Giá trị

GTGT

Giá trị gia tăng


SL

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Quyết định của thủ tƣớng
Số lƣợng

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

VA

Giá trị gia tăng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1.1
1.2
2.1

Yên Khánh
Một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội cơ bản của huyện Yên Khánh
35
Đối tƣợng và mẫu điều tra hộ sản xuất lúa
37
Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa huyện Yên Khánh
43
Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa huyện Yên Khánh phân
44
theo vụ
Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa Bắc Thơm số 7 huyện
45
Yên Khánh
Tình hình nhân khẩu, lao động và quy mô đất đai của các hộ
47
điều tra
Kết quả sản xuất nông nghiệp các hộ
48
Kết quả sản xuất lúa Bắc Thơm số 7 theo nhóm hộ điều tra ở vụ
50
Xuân
Kết quả sản xuất lúa Bắc Thơm số 7 chia theo nhóm hộ ở vụ Mùa 54
Kết quả sản xuất lúa Bắc Thơm số 7 theo vùng sản xuất ở vụ
56
Xuân
Kết quả sản xuất lúa Bắc Thơm số 7 theo vùng sản xuất ở vụ Mùa 59
Kết quả và hiệu quả kinh tế lúa Bắc Thơm số 7 theo điều kiện
61
kinh tế ở vụ Xuân
Kết quả và hiệu quả kinh tế lúa Bắc Thơm số 7 theo điều kiện



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1

Biểu đồ cơ cấu kinh tế ngành

29

3.1

Sơ đồ tiêu thụ lúa của nông hộ huyện Yên Khánh

46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Hiện nay

làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa,
từ đó đề xuất giải pháp nh m nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa góp
phần nâng cao giá trị thu nhập của ngƣời dân huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả sản xuất
nông nghiệp và sản xuất lúa.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa
Bắc Thơm số 7 của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Khánh - Ninh
Bình
- Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất giống lúa Bắc Thơm số 7 của các hộ nông dân trên địa
bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa
Bắc Thơm số 7 góp phần nâng cao giá trị thu nhập của ngƣời dân trên địa bàn
huyện Yên Khánh- Ninh Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tình hình sản xuất và hiệu quả kinh
tế trong sản xuất lúa Bắc Thơm số 7 trên địa bàn huyện Yên Khánh - Ninh
Bình.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SẢN XUẤT LÚA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Hộ nông dân là hình thức t chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm,
ngƣ nghiệp, bao gồm một nhóm ngƣời có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết
tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành các
hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục tiêu chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của
các thành viên trong hộ [6].
Hộ nông dân là một trong các hình thức t chức sản xuất kinh doanh
nông lâm ngƣ nghiệp, lấy sản xuất nông, lâm ngƣ nghiệp là hoạt động chính.
Hộ nông dân có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu đời. Hiện nay, ở
Việt Nam hộ nông dân vẫn là chủ thể kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp,
nông thôn [6].
Kinh tế hộ gia đình nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tƣ liệu
sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất và thƣờng là n m trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhƣng
chủ yếu đƣợc đặc trƣng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trƣờng có xu
hƣớng hoạt động với mức độ hoàn hảo chƣa cao [6].
Lúa là một trong ba cây lƣơng thực chủ yếu bao gồm lúa mì, ngô và lúa
gạo. Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dƣỡng nhƣ các cây lƣơng thực
khác, ngoài ra còn có các vitamin nhóm B và một số thành phần khác.
Gạo là một sản phẩm lƣơng thực thu từ cây lúa. Hạt gạo thƣờng có màu
trắng, nâu hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều dinh dƣỡng. Hạt gạo chính là nhân
của thóc sau khi xay để tách bỏ vỏ trấu. Hạt gạo sau khi xay đƣợc gọi là gạo
lứt hay gạo lật, nếu tiếp tục xát để tách cám thì gọi là gạo xát hay gạo trắng.
Gạo là lƣơng thực ph biển của gần một nửa dân số thế giới.


5

sự gia tăng chiều cao, kích thƣớc lá đạt tới khi đạt số chồi tối đa thì không


6

tăng nữa mà các chồi yếu bắt đầu rụi dần, số chồi giảm xuống. Thời điểm có
chồi tối đa có thể đạt trƣớc, cùng lúc hay sau thời kỳ bắt đầu phân hóa đòng
tùy theo giống lúa [3].
Thời gian sinh trƣởng của cây lúa kéo dài hay ngắn khác nhu chủ yếu là
do giai đoạn tăng trƣởng này dài hay ngắn. Thƣờng các giống lúa ngắn ngày
có giai đoạn tăng trƣởng ngắn và thời điểm phân hóa đòng có thể xảy ra trƣớc
hoặc ngay khi cây lúa đạt đƣợc chồi tối đa. Ngƣợc lại các giống lúa đạt đƣợc
chồi tối đa. Ngƣợc lại các giống lúa dài ngày thƣờng đạt đƣợc chồi tối đa
trƣớc khi phân hóa đòng. Đặc biệt các giống lúa mùa quang cảnh mạnh, nếu
gieo cấy sớm, thì sau khi đạt chồi tối đa, cây lúa tăng trƣởng chậm lại và chờ
tới khi quang kỳ thích hợp mới phân hóa đòng để tr bông. Thời gian này cây
lúa sống chậm, không sinh sản gì thêm gọi là thời kỳ ngƣng tăng trƣởng, có
khi rất dài. Do đó, đối với các giống lúa quang cảm mạnh, cần bố trí thời vụ
gieo cấy căn cứ vào ngày tr hàng năm của giống, làm thế nào để thời kỳ
ngƣng tăng trƣởng này càng ngắn càng tốt, nhƣng phải đảm bảo thời gian từ
cấy đến phân hóa đòng ít nhất là 2 tháng, để cây lúa có đủ thời gian nở bụi,
bảo đảm đủ sống trên đơn vị diện tích sau này [3].
- Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hóa đòng cho đến khi lúa tr
bông. Giai đoạn này kéo dài khoảng 27- 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống
lúa dài ngày hay ngắn ngày thƣờng không khác nhau nhiều. Lúc này, số chồi
vô hiệu giảm nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vƣơn dài của 5 lóng trên
cùng. Đồng lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát
khỏi ra bẹ của lá cờ: lúa tr bông. Trong suốt thời gian này, nếu đầy đủ dinh
dƣỡng, mực nƣớc thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận


a gạo

- Giá trị dinh dƣỡng của lúa gạo
Gạo là thức ăn giàu dinh dƣỡng. So với lúa mì, gạo có thành phần tinh
bột và protein hơi thấp, nhƣng năng lƣợng tạo ra cao hơn do chứa nhiều chất
béo hơn. Ngoài ra, nếu tính trên một đơn vị hecsta, gạo cung cấp nhiều calo
hơn lúa mì do năng suất gạo cao hơn nhiều so với lúa mì.


8

Giả sử một ngƣời trung bình cần 3.200 calo mỗi ngày thì một hecsta lúa
có thể nuôi 2.255 ngƣời/ngày hoặc 5,63 ngƣời/năm, trong khi lúa mì chỉ nuôi
đƣợc 3,67 ngƣời/năm, bắp 5,3 ngƣời/năm. Hơn nữa, trong gạo lại có nhiều
axit amin, thiết yếu nhƣ Lysine, Threonine, Methionine, Tryptophan....hơn
hẳn lúa mì.
Trong hạt gạo, hàm lƣợng dinh dƣỡng tập trung ở các lớp ngoài và
giảm dần vào trung tâm. Phần bên trong nội nhũ chỉ chứa chủ yếu các chất
đƣờng bột. Cám hay lớp vỏ ngoài của hạt gạo chiếm khoảng 10% trọng lƣợng
khô là thành phần rất b dƣỡng của lúa, chứa nhiều protein, chất béo khoáng
chất và vitamin đặc biệt là các vitamin nhóm B.
Tấm gồm có mầm gạo lúa bị tách ra khi xay chà, cũng là thành phần rất
b dƣỡng của lúa, chứa nhiều protein, chất béo, đƣờng, khoáng chất và vitamin.
- Giá trị sử dụng
Ngoài cơm ra, gạo còn dùng để chế biến, nhiều loại bánh, làm môi
trƣờng để nuôi cấy niêm khuẩn, men, cơm mẻ,... Gạo còn để cất rƣợu, cồn...
Ngƣời ta không thể kể hết công dụng của nó.
Cám hay dùng hơn là các lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều
protein, chất béo, chất khoáng, vitamin nhất là vitamin nhóm B, nên đƣợc

hậu thuận lợi thì năm ấy cây lúa cho năng suất cao và ngƣợc lại. Vì vậy, có thể
nói yếu tố thời tiết khí hậu mang tính chất quyết định đến năng suất lúa.
- Nhóm bi n pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự tác động của con ngƣời vào cây trồng
nhƣ chọn giống, kỹ thuật canh tác chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh…
+ Giống lúa: Là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới năng suất và hiệu quả
kinh tế của cây lúa. Mỗi giống lúa có năng suất nhất định và cho năng suất
cao khi đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của chúng. Tuy nhiên, mỗi giống chỉ phù
hợp với từng loại đất cụ thể, từng miền khí hậu nhất định cho nên việc lựa
chọn giống phù hợp và cho năng suất cao đối với từng địa phƣơng là hết sức
quan trọng và cần thiết.
+ Kỹ thuật chăm sóc: Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình sản
xuất nếu muốn lúa đạt năng suất cao. Trong quá trình chăm sóc phải cung cấp
đầy đủ nhu cầu dinh dƣỡng cho cây trồng, có nhƣ vậy mới đem lại đƣợc năng
suất mong muốn.


10

+ Phòng trừ sâu bệnh: Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân làm
giảm năng suất lúa. Ở cây lúa tình hình sâu bệnh rất phức tạp, với những
giống lúa thƣờng xuyên xuất hiện những loại sâu bệnh khác nhau. Trong quá
trình sản xuất cần quan tâm tới đồng ruộng để phát hiện kịp thời các loại bệnh
từ đó có biện pháp tiêu diệt ngay khi chúng mới xuất hiện. Phòng chống sâu
bệnh kịp thời, hữu hiệu sẽ giúp cho cây sinh trƣởng tốt hơn đem lại năng suất
và chất lƣợng lúa tốt hơn.
- Nhóm các nhân tố kinh t - xã hội
- Cơ s hạ tầng – kinh t kỹ thuật
+ Trình độ năng lực của chủ hộ: Nó có tác dụng quyết định trực tiếp t
chức và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa. Điều này thể hiện qua khả năng và trình

loại hàng hóa trong đó có lúa gạo.
1.1.3.

s l lu n v hiệu quả kinh tế

1.1.3.2. Quan điểm và bản ch t của hi u quả kinh t
Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đƣa ra
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
+ Quan điểm thứ nhất: Trƣớc đây, ngƣời ta coi hiệu quả kinh tế là kết
quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế. Ngày nay quan điểm này không còn
phù hợp, bởi vì nếu cùng một kết quả sản xuất nhƣng hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
+ Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh tế đạt đƣợc xác định b ng nhịp độ
tăng trƣởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả sẽ cao khi các
nhịp độ tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhƣng chi phí hoặc nguồn lực đƣợc sử
dụng tăng nhanh vì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất năm hiện tại khác với
năm trƣớc, yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hƣởng
cũng khác nhau. Do đó, quan điểm này chƣa đƣợc thỏa đáng.
+ Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mức độ hữu ích của sản phẩm
đƣợc sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải giá trị.


12

+ Quan điểm thứ tƣ: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức độ tăng khối lƣợng kết quả
hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lƣợng
của các hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của mọi hình thái kinh tếxã hội. Ở các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, quan niệm về hiệu quả kinh

bao gồm cả chi phí biến đ i và chi phí khấu hao tài sản cố định.
 Một số yếu tố đầu vào quan trọng cần phải hoạch toán nhƣng thực tế
không thể tính toán đƣợc cụ thể: Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, thông tin
giáo dục, tuyên truyền khuyến cáo…
 Các yếu tố tự nhiên kể cả thuận lợi khó khăn cũng có tác động quan
trọng tới quá trình sản xuất. Tuy nhiên, tác động của các nhân tố này vẫn
chƣa có phƣơng pháp xác định chuẩn xác.
+ Đối với các yếu tố đầu ra
 Kết quả đạt đƣợc về mặt vật chất có thể lƣợng hoá đƣợc để so sánh,
nhƣng cũng có yếu tố không thể lƣợng hoá đƣợc nhƣ vấn đề bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, tái sản xuất kỹ thuật của doanh nghiệp, khả năng cạnh
tranh…
Nhƣ vậy hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ thực hiện các nhu cầu của
xã hội. Việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế không những để đánh giá mà còn là
cơ sở để tìm ra các giải pháp phát triển sản xuất với trình độ cao hơn. Có
nghĩa là so sánh giữa hai kỳ chất lƣợng kết quả, chi phí (mỗi loại cây con/một
vụ/diện tích…) nhƣng vẫn chƣa đầy đủ bởi vì trong thực tiễn kết quả sản xuất
đạt đƣợc luôn là hiệu quả của chi phí có sẵn cộng với chi phí b sung mà ở
mức chi phí có sẵn khác nhau thì hiệu quả kinh tế của chi phí b sung cũng sẽ
khác nhau.


14

Tóm lại, các quan điểm về hiệu quả kinh tế cuối cùng đều có chung
một quan điểm đó là sự so sánh giữa:
+ Toàn bộ yếu tố đầu vào và toàn bộ yếu tố đầu ra.
+ Phần tăng thêm tuyệt đối (hoặc tƣơng đối) của yếu tố đầu ra.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác
các yếu tố đầu tƣ, các nguồn lực tự nhiên và các phƣơng thức quản lý. Nó

Mặt khác, tùy theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa
dạng, thay đ i theo thời gian và tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp
dụng vào sản xuất. Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh
tế là khả năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội b ng
của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trƣờng còn đòi hỏi yếu tố
chất lƣợng và giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh
nghiệp hoặc các t chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải
là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao bỏ ra .
Đối với cây lúa tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên
góc độ hoạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời
tính toán đƣợc đầu ra.Từ đó, xác định mối tƣơng quan giữa kết quả đầu vào
và kết quả đạt đƣợc, đó chính là lợi nhuận.
1.1.3.3. Phân oại hi u quả kinh t
Mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời và quá trình ứng dụng kỹ thuật
tiến bộ vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả
của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà đồng
thời còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con
ngƣời. Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh
tế xã hội, còn có hiệu quả rất lớn về môi trƣờng mà ngành kinh tế khác không
thể có đƣợc. Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá
nhân, một đơn vị, nhƣng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh hƣởng xấu


16

đến lợi ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại
chúng để có kết luận chính xác.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù:
Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng. Ba phạm trù này tuy

- Hi u quả sử dụng đ t đai: Hiệu quả phản ánh sản xuất trên 1 đơn vị
diện tích.
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Chỉ tiêu hi u quả phản ánh sản xu t trên 1 đơn vị di n tích:
GO/ha: Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác.
VA/ha: Giá trị gia tăng trên 1 ha canh tác.
MI/ha: Thu nhập hỗn hợp trên 1 ha canh tác.
+ Chỉ tiêu hi u quả vốn: Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung
gian.
GO/IC: Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian.
VA/IC: Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian
MI/IC: Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian.
+ Chỉ tiêu hiêu hi u quả ao động: Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ngày
công lao động.
GO/L: Giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động.
VA/L: Giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động.
MI/L: Thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. T nh h nh sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế gi i
Lúa gạo là một loại lƣơng thực quan trọng đối với 3,5 tỷ ngƣời, chiếm
50% dân số thế giới. Theo thống kê của FAO năm 2011, tình hình xuất nhập
khẩu gạo trên thế giới nhƣ sau: Nhập khẩu 33,53 triệu tấn có giá trị 22,79 tỷ
USD, xuất khẩu 36,26 triệu tấn có giá trị 23,19 tỷ USD.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status