Khảo sát rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh tại huyện A Lưới năm 2014 - Pdf 49

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

BÙI THỨC THẮNG

KHẢO SÁT RỐI LOẠN TRẦM CẢM
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ MÃN
KINH
TẠI HUYỆN A LƯỚI NĂM 2014
Chuyên ngành: Y tế Công cộng
Mã số: 60 72 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
GS. TS. Cao Ngọc Thành

HUẾ - 2015


KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CES-D

The Center for Epidemiological Studies-Depression Scale
(Trung tâm nghiên cứu dịch tễ - Thang đo trầm cảm)

DSM

Diagnostic and statistical Manual of Mental disorders
Hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần


Odds ratio (Tỷ số chênh)
World Health Oganization (Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Khái niệm và một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm.................3
1.2. Đại cương về mãn kinh...........................................................................8
1.3. Các biến đổi nội tiết tố, cấu trúc cơ thể và nguy cơ bệnh lý thời kỳ mãn
kinh...............................................................................................................11
1.4. Các thang đo trầm cảm..........................................................................16
1.5. Tình hình nghiên cứu về trầm cảm ở phụ nữ mãn kinh........................18
1.6. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu..............................................................20
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................21
2.4. Công cụ thu thập thông tin nghiên cứu.................................................23
2.5. Nội dung nghiên cứu.............................................................................23
2.6. Các biến số nghiên cứu.........................................................................24
2.7. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................32
2.8. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................32
2.9. Hạn chế của nghiên cứu........................................................................33
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................34
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................34
3.2. Các yếu tố khác về đồi tượng nghiên cứu.............................................39
3.3. Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ mãn kinh tại huyện A Lưới..............41
3.4. Các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở phụ nữ mãn kinh tại

kém và khó tập trung. Rối loạn trầm cảm làm giảm khả năng của cá nhân
trong thích ứng cuộc sống, trong trường hợp nặng có thể dẫn tới tự sát [13],
[23], [51], [60]. Dự báo rối loạn trầm cảm sẽ trở thành một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây chết người và làm mất khả năng duy trì cuộc sống
bình thường vào năm 2020.
Rối loạn trầm cảm là một hội chứng rất hay gặp ở phụ nữ nhất là phụ nữ
lớn tuổi và tỷ lệ này càng tăng trong giai đoạn xung quanh mãn kinh. Nhiều
nghiên cứu dịch tễ cho thấy tỷ lệ mắc rối loạn trầm cảm trong giai đoạn này là


2

khá cao: ở Mỹ 23,0% [41], Thổ Nhĩ Kỳ 24,7% [25], Iran là 39,8%, ở Đài
Loan 31,2% đến 38,7% [39], 39,0% ở Hàn Quốc, 29,2% ở Trung Quốc và
33,9% ở Nhật Bản [44]. Ở Việt Nam, nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh là 37,9%, tại thành phố
Huế trên phụ nữ đã mãn kinh là 19,2%. Rối loạn trầm cảm có liên quan mật
thiết với tình trạng hormon của người phụ nữ, và nó sẽ dễ dàng xuất hiện ở
những phụ nữ có những xung đột về tâm lý như tình trạng kinh tế suy giảm
[33], [34].
Khi nói đến chăm sóc sức khỏe phụ nữ mãn kinh ở Việt Nam, thì chúng
ta chủ yếu tập trung vào các bệnh lý phụ khoa và các rối loạn vận mạch, tiết
niệu sinh dục mà chưa quan tâm nhiều đến các rối loạn tâm lý ở phụ nữ mãn
kinh. A Lưới là một huyện miền núi biên giới của tỉnh Thừa Thiên Huế nên
vấn đề sức khỏe tâm thần nói chung và rối loạn trầm cảm nói riêng ở phụ nữ
mãn kinh lại càng ít được quan tâm. Và để có được những đề xuất góp phần
làm căn cứ xây dựng kế hoạch truyền thông, chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ
mãn kinh ngày được tốt hơn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát
rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh tại huyện A
Lưới năm 2014”. Với các mục tiêu sau:

trầm, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn đến sự tăng mệt mỏi
và giảm hoạt động kèm theo một số triệu chứng phổ biến về rối loạn hành vi,
nhận thức, sự tập trung chú ý, tình dục, giấc ngủ và ăn uống [2], [13], [26]
Để chẩn đoán có rối loạn trầm cảm, các nhà lâm sàng thường sử dụng
hai tiêu chuẩn sau:


4

a.Theo tiêu chuẩn DSM-IV[ 26].
Giai đoạn trầm cảm biểu hiện ít nhất 2 tuần:
- Là giai đoạn đánh dấu sự thay đổi so với trước đây.
- Trong ít nhất 2 tuần các triệu chứng luôn luôn tồn tại trong phần lớn
thời gian, trong hầu hết các ngày.
- Trong 9 triệu chứng sau, ít nhất có 5 triệu chứng và bắt buộc phải có
triệu chứng (1) hoặc (2):
1- Khí sắc trầm hoặc cau có.
2- Giảm ham muốn (sự quan tâm) hoặc hứng thú trong hầu hết các
hoạt động.
3- Giảm hoặc tăng cân một cách bất thường hoặc giảm hoặc tăng
cảm giác ngon miệng.
4- Mất ngủ hoặc ngủ nhiều.
5-Tăng hoặc giảm tâm thần vận động.
6- Mệt mỏi hoặc mất năng lượng.
7- Tự ti hoặc mặc cảm tội lỗi.
8- Khó tập trung chú ý, khó đưa ra quyết định.
9- Suy nghĩ về cái chết, ý tưởng tự sát hoặc tự sát.
Trầm cảm điển hình có thể chia ra mức độ nhẹ, trung bình và nặng.
b. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (ICD-10) [2]
Việc chẩn đoán dựa trên sự xuất hiện của:

Bắc Kạn, nhóm tuổi mắc rối loạn trầm cảm cao nhất là từ 50 tuổi trở lên [4],
nghiên cứu ở Huế, tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở các nhóm tuổi là không khác biệt,
giao động từ 21,8% đến 26,4%.
1.1.2.2.Giới
Cả giới nam và nữ đều có thể mắc rối loạn trầm cảm. Nhưng tỷ lệ mắc rối
loạn trầm cảm ở giới nữ cao hơn so với nam giới [30], [51]. Lý do sự khác biệt


6

này có thể do khác nhau về hormon, phụ nữ phải sinh con, cũng như sự khác
biệt về yếu tố chấn thương tâm lý, xã hội khác nhau ở nam và nữ [13]. Nghiên
cứu tại Hàn Quốc với thang đo CES-D, tỷ lệ mắc rối loạn trầm cảm ở nam là
9,47% trong khi ở nữ là 11,36%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Cao
tại Thái Nguyên tỷ lệ mắc rối loạn trầm cảm ở nữ là 8,3% và ở nam giới là
1,6% [4]. Nghiên cứu tại Huế năm 2011 ở người trưởng thành thì tỷ lệ rối loạn
trầm cảm ở nam là 21,8% và nữ 26,6% [32], và ở người cao tuổi nguy cơ mắc
rối loạn trầm cảm ở nữ giới cao gấp 1,98 lần so với nam giới [17].
1.1.2.3. Tình trạng hôn nhân
Rối loạn trầm cảm chủ yếu gặp ở những người không có quan hệ hôn
nhân tốt. Nhìn chung, những người li dị hoặc li thân hay góa bụa có nguy cơ
rối loạn trầm cảm cao hơn những người có gia đình ở cùng một độ tuổi. Và
cao hơn những người chưa lập gia đình [13], [35], [62].
Theo báo cáo của Matthew Niti và cộng sự, tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở
người trưởng thành có tình trạng hôn nhân không tốt (ly dị, ly hôn, góa, chưa
lập gia đình..) là 17,4% cao hơn nhóm còn lại là 12,0% [48]. Nghiên của
Moon-Doo Kim cũng có kết quả là 15,03% người có cuộc sống hôn nhân tốt
mắc rối loạn trầm cảm và các nhóm khác bị rối loạn trầm cảm từ 23,68% 26,21% [50]. Kết quả nghiên cứu theo Lương Thanh Bảo Yến và cộng sự, hôn
nhân không tốt mắc rối loạn trầm cảm là 36,0% và tỷ lệ này ở nhóm có cuộc
sống hôn nhân tốt là 16,46% [47].

Ying Li và cộng sự (2008) chứng minh được mối liên quan giữa yếu tố hỗ trợ
xã hội và triệu chứng rối loạn trầm cảm, nghĩa là những phụ nữ nhận được sự
sự quan tâm hỗ trợ từ phía người thân, gia đình và bạn bè thì sẽ giảm nguy cơ
bị rối loạn trầm cảm [61]. Choi và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu theo dõi
cũng ở đối tượng là phụ nữ mãn kinh cho thấy sự hỗ trợ của gia đình là rất
quan trọng để làm giảm các triệu chứng rối loạn trầm cảm nghiêm trọng [29].
Chrzan và cộng sự cũng nhận định: những người phụ nữ sống một mình thì
nguy cơ dễ mắc rối loạn trầm cảm hơn [28]. Nghiên cứu gần đây ở Việt Nam
trên đối tượng người cao tuổi, những người ít nhận được sự hỗ trợ xã hội sẽ có
tỷ lệ rối loạn trầm cảm cao gấp 1,6 lần so với người nhận sự hỗ trợ xã hội cao.


8

1.2. ĐẠI CƯƠNG VỀ MÃN KINH
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Mãn kinh
Mãn kinh là tình trạng thôi hành kinh vĩnh viễn, một vô kinh thứ phát do
suy giảm tự nhiên hoạt động của buồng trứng và không hồi phục.
Thời kỳ mãn kinh: khoảng thời gian tính từ chu kỳ kinh sinh lý cuối cùng
của một người phụ nữ đến hết cuộc đời Như vậy mãn kinh chỉ được chẩn đoán
chắc chắn bằng hồi cứu sau kỳ kinh cuối cùng tối thiểu 12 tháng [14].
1.2.1.2. Quanh mãn kinh
Là khoảng thời gian từ lúc xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của rối loạn
quanh mãn kinh cho đến 12 tháng sau chu kỳ kinh sinh lý cuối cùng [20].
1.2.1.3. Tiền mãn kinh
Thời kỳ này bắt đầu khá sớm trước khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên
của rối loạn quanh mãn kinh thường khoảng 40 tuổi và kết thúc bởi chu kỳ
kinh sinh lý cuối cùng. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ thời kỳ hoạt động sinh
sản sang thời kỳ mãn kinh thật sự. Thời kỳ này trung bình kéo dài 5 năm.

1.2.3. Tuổi mãn kinh trung bình
Chu kỳ kinh cuối cùng thường xảy ra vào giữa tuổi 45 và 55, tuy nhiên
hầu hết các nghiên cứu tuổi mãn kinh khoảng từ 48 – 52 tuổi trung bình 51
tuổi, tuổi mãn kinh trung bình ít dao động trong 2000 năm qua. Tại Việt Nam,
tuổi mãn kinh trung bình nằm trong khoảng 47±4 đến 49,3±3,1.
Trước 40 tuổi được xem là mãn kinh sớm, sau 55 tuổi được xem là mãn
kinh muộn.
Bảng 1.1. Tuổi mãn kinh trung bình của một số nghiên cứu
Tuổi
Tác giả

Thành phố/ Quốc gia

Năm

mãn kinh
trung bình

J. R. Palmer [54]

Hoa Kỳ
(người Mỹ gốc Phi)

2003

49,6 ± 3,7


10


46,3±5,29

L.N. Achie et al [45]

Nigeria

2011

53.59±0.65

Nguyễn Vũ Quốc Huy [14] Huế, Việt Nam

2001

47,99 ± 4,06

Phù Thị Hoa [10]

Huế, Việt Nam

2006

49,33 ± 2,97

Bùi Nữ Thanh Hằng [9]

Huế, Việt Nam

2008


nước phát triển.
Ở Việt Nam số phụ nữ mãn kinh cũng ngày càng gia tăng theo dân số.
Tính đến tháng 4 năm 1999, số phụ nữ Việt Nam trên 50 tuổi là 5.806.500
người chiếm 15% tổng số phụ nữ và 7,6% toàn bộ dân số. Số người trên 60


11

tuổi vào năm 2000 là 6,3 triệu, đã tăng lên 6,9 triệu vào năm 2010.
1.3. CÁC BIẾN ĐỔI NỘI TIẾT TỐ, CẤU TRÚC CƠ THỂ VÀ NGUY
CƠ BỆNH LÝ THỜI KỲ MÃN KINH
1.3.1. Thay đổi nội tiết tố nữ
Trong thời kỳ sinh sản, buồng trứng bài tiết chủ yếu estradiol và một
lượng nhỏ estrone. Còn lại hầu hết estrone được hình thành ở mô đích từ
nguồn androgene do vỏ thượng thận và lớp áo của nang trứng bài tiết. Trước
mãn kinh, 95% estradiol lưu hành trong máu do buồng trứng tiết ra, phần còn
lại có nguồn gốc từ sự chuyển hóa estrone.
Vào thời kỳ mãn kinh có sự thay đổi về estrogene: chủ yếu là hàm lượng,
nguồn gốc và các dạng estrogene lưu hành. Nồng độ estradiol, estrone giảm
rõ trong 12 tháng đầu tiên mãn kinh và tiếp tục giảm chậm hơn trong vài năm
sau đó mặc dù có thể có sự gia tăng tạm thời ở một vài phụ nữ. Khoảng 90%
phụ nữ, buồng trứng không còn tiết estradiol và estrone trở thành chất
estrogene tuần hoàn chủ yếu. Nguồn gốc estrone là do một lượng nhỏ
androstenedion gắn với nhân thơm bởi enzym aromatase ở tổ chức ngoại vi
cơ, da, tử cung nhưng chủ yếu là mô mỡ. Như vậy estrone là loại estrogene
chủ yếu trong thời kỳ mãn kinh, xuất phát từ ngoài buồng trứng và ngoài
tuyến nội tiết. Estrone có tác dụng rất kém, yếu hơn estradiol 8 – 10 lần.
Ngoài ra, GnRH (Hormon sinh trưởng) của vùng dưới đồi kích thích giải
phóng các hormon FSH (Hormon kích thích nang trứng) và LH (Hormon thể
dưỡng bào) của thùy trước tuyến yên. FSH kích thích phát triển các nang

- Tử cung: Tử cung giảm dần kích thước và trọng lượng do mất dần lớp
cơ tử cung. Niêm mạc tử cung có thể có những biến đổi hình thái khác nhau.
Theo Novak có 3 hình thái thường gặp là:
Niêm mạc mỏng, teo đét, thoái hóa là hình thái thường gặp nhất.
Niêm mạc tăng sinh, bề dày thay đổi, có hiện tượng quá sản không hoạt
động, nhiều tuyến nang hóa giãn to, một số tuyến khác nhỏ và teo.
Niêm mạc quá sản ở trạng thái hoạt động lan tỏa hoặc rải rác từng vùng,
đôi khi polyp hóa [19].
1.3.3. Thay đổi cấu trúc ở hệ tiết niệu


13

Biểu mô niệu đạo và vùng tam giác bàng quang trở nên mỏng giống như
biểu mô của lớp niêm mạc âm đạo. Cơ thắt bàng quang có thể mất trương lực,
niệu đạo teo và ngắn lại, giảm lượng collagen trong mô liên kết quanh niệu
đạo, giảm tính chịu đựng của các cơ quan thuộc sàn chậu. Ngoài ra, lỗ niệu
đạo mở rộng do teo niêm mạc, máu tưới quanh niệu đạo giảm làm teo cơ
quanh niệu đạo. Tất cả những thay đổi trên gây ra cho người phụ nữ mãn kinh
triệu chứng tiểu són, tiểu khó, tiểu đêm.
1.3.4. Nguy cơ bệnh lý ở phụ nữ mãn kinh.
1.3.4.1. Các biến đổi chuyển hóa lipid và nguy cơ xơ vữa động mạch
Trong thời kỳ mãn kinh có sự gia tăng nồng độ cholesterol toàn phần,
cholesterol của lipoprotein tỷ trọng thấp, triglycerid và giảm cholesterol của
lipoprotein tỷ trọng cao trong máu.
Những thay đổi này làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch và bắt đầu xảy ra
khoảng hai năm trước khi mãn kinh. Cholesterol toàn phần tăng theo tuổi tuy
nhiên với phụ nữ trên 50 tuổi mức tăng này trở nên đột biến. LDL-C tăng rất
nhanh trong khi HDL-C giảm từ từ và tăng cholesterol của lipoprotein tỷ
trọng thấp rất dễ gây xơ vữa động mạch.

cho xương trở nên giòn, dễ gãy.
1.3.4.3. Rối loạn tâm lý
Những biến đổi về tâm lý thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau như: giảm
trí nhớ, rối loạn tập trung, rối loạn khả năng ra quyết định, giảm năng động,
dễ kích thích thay đổi tính tình…
Phần lớn phụ nữ ý thức được có từng lúc là mình dễ bị kích thích và tức
giận. Sinh lý của hiện tượng này là do estrogene và progesterone đều có tác
dụng trực tiếp trên tâm lý và thần kinh tại não có thụ thể của estrogene và
progesterone. Đồng thời việc tưới máu ở não có giảm đi, sự nuôi dưỡng và
cung cấp oxy cho não cũng kém đi. Song song với tình trạng mãn kinh, tuổi
của người phụ nữ cũng tăng lên và não cũng bị lão hóa. Đó là những nguyên


15

nhân chính làm cho phụ nữ ở lứa tuổi này có những biểu hiện rối loạn về tâm
lý. Tuy nhiên cũng cần nói đến nhiều vấn đề như bản thân, gia đình, xã hội,
môi trường xung quanh ở phụ nữ lứa tuổi trên 50 nên khó có thể xác định lý
do nào ảnh hưởng tới những thay đổi tâm sinh lý ở thời kỳ mãn kinh [20].
1.3.4.4. Rối loạn vận mạch
Các rối loạn vận mạch thường gặp ở phụ nữ mãn kinh là “cơn bốc hỏa”,
vã mồ hôi về đêm và hay hồi hộp, đây là những triệu chứng có nguồn gốc từ
não và hệ thần kinh ngoại biên. “Cơn bốc hỏa” xuất hiện thình lình với cảm
giác nóng bừng ở mặt, cổ và ngực, lan ra toàn thân gây ửng đỏ trên da, toát
mồ hôi và hồi hộp. Toàn bộ cơn bốc hỏa kéo dài không quá 3 phút, có thể lặp
lại 5 – 10 lần mỗi ngày. Cơn bốc hỏa thường xảy ra vào thời điểm bắt đầu
mãn kinh, tần số cao nhất vào khoảng 6 – 12 tháng sau chu kỳ kinh cuối. Giãn
mạch xảy ra cùng lúc với cơn bốc hỏa nhưng kết thúc muộn hơn 5 phút [14].
1.3.4.5. Sự suy giảm trí nhớ
Sự sút giảm trí nhớ, đặc biệt là trí nhớ gần đã được ghi nhận cùng nhiều

(Brink and Yesavage, 1982)
Depression Adjective
Check-Lists (Lubin, 1965)
Hamilton Rating Scale for
Depression
(Hamilton,
1960)
Brief Assessment ScheduleDepression
(MacDonald,
1982)
Montgomery-Asberg
Depression Rating Scale
(Montgomery, 1979)
Carroll Rating Scale for
Depression (Carroll, 1981)

Số
nội
dung
21
20

Người thực hiện
Ứng
Thời gian thực
dụng
hiện
Tự bản thân,
LS phỏng vấn viên
(10 - 15 phút)


Nhiều

**

***

30

LS
SL

Tự bản thân
(8 - 10 phút)

Nhiều

***

***

32

NC

3 phút mỗi phần

Nhiều

**

NC

Chuyên gia
(20-60 phút)

Một vài

**

***

52

LS
NC

Tự bản thân

Một vài

*

**

Chú thích:

*** Độ tin cậy/ tính giá trị rất tốt
** Độ tin cậy/ tính giá trị cân đối
*
Độ tin cậy/ tính giá trị yếu

1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ MÃN
KINH
1.5.1. Trên thế giới


18

Hiện nay, các nhà Y học đã phát triển ra nhiều loại thang đo khác nhau
để sàng lọc rối loạn trầm cảm trong cộng đồng cũng như giúp cho việc chẩn
đoán, phân loại mức độ rối loạn trầm cảm. Với những thang đo khác nhau thì
nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy tỷ lệ rối loạn trầm cảm trong giai
đoạn này là khá cao: Nghiên cứu ở Ba Lan được tiến hành trên 361 phụ nữ
mãn kinh sống ở khu vực nông thôn và 382 phụ nữ mãn kinh sống ở khu vực
thành thị với thang đo Beck’s Depression Inventory (BDI) cho thấy tỷ lệ rối
loạn trầm cảm nhẹ ở khu vực nông thôn là 30,49% và thành thị là 26,44 %,
rối loạn trầm cảm mức vừa ở nông thôn và thành thị lần lượt là 15,94 % và
17,28% [35]. Cùng thang đo BDI, tỷ lệ rối loạn trầm cảm từ kết quả nghiên
cứu trên 744 phụ nữ mãn kinh tuổi 45-65 ở Thổ Nhĩ Kỳ là 24,7% [25].
Nghiên cứu rối loạn trầm cảm sử dụng thang do Hamilton của tác giả
Poorandokht Afshari trên 1280 phụ nữ mãn kinh ở Iran năm 2014 thì tỷ lệ rối
loạn trầm cảm chung là 59,8% trong đó 39,8% là rối loạn trầm cảm nhẹ,
16,0% là rối loạn trầm cảm vừa và 4,0% là mức độ nặng [56]. Một báo cáo
năm 2010, Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở ba nước Đông Á là Hàn Quốc, Trung
Quốc và Nhật Bản với thang đo Geriatric Depression Scale thì tỷ lệ rối loạn
trầm cảm này lần lượt là 39,0% ở Hàn Quốc, 29,2% ở Trung Quốc và 33,9%
ở Nhật Bản [44]. Nghiên cứu khác ở Bắc Kinh, Trung Quốc với thang đo The
Zung Self-rating Depression Scale (SDS) tỷ lệ rối loạn trầm cảm là 23,9%.
Bằng cách sử dụng thang đo CES-D và điểm cắt CES-D ≥ 16 được chẩn đoán
rối loạn trầm cảm, kết quả nghiên cứu tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở giai đoạn
chuyển tiếp mãn kinh ở Mỹ là 23,0%, ở phụ nữ quanh mãn kinh tại Đài Loan

trầm cảm và hôn nhân bền vững là yếu tố bảo vệ [47].
1.6. SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
A Lưới là một huyện miền núi biên giới phía Tây của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phía Bắc giáp huyện Phong Điền và huyện Đa Krông (tỉnh Quảng Trị); Phía


20

Nam giáp huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam; Phía Đông giáp huyện Hương
Trà, Nam Đông và thị xã Hương Thủy; Phía Tây giáp nước Lào. Diện tích tự
nhiên toàn huyện là 1224,6 km2, dân số trung bình năm 2010 là 44.590 người,
mật độ dân số 36,4 người/km2, trong đó trên 80% là dân tộc thiểu số, bao gồm
chủ yếu là các dân tộc Pa Kô, Tà Ôi, Ka Tu, Pa Hy và dân tộc Kinh. Toàn huyện
có 21 đơn vị hành chính, bao gồm thị trấn A Lưới và 20 xã. Thị trấn A Lưới là
trung tâm huyện lỵ, cách thành phố Huế khoảng 70 km về phía Tây.
A Lưới có vị trí địa lý-kinh tế và an ninh quốc phòng, văn hóa quan
trọng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Có đường
Hồ Chí Minh chạy qua, nằm trên tuyến quốc lộ 49 nối đường Hồ Chí Minh
với quốc lộ 1A. A Lưới có đường biên giới dài với nước bạn Lào, có hai cửa
khẩu quốc gia là Hồng Vân và A Đớt. Là mảnh đất còn lưu giữ nhiều truyền
thống dân tộc đặc sắc. [24].

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


21

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chí lựa chọn: Phụ nữ mãn kinh nằm trong độ tuổi 40-60, đang sinh

22

Thay vào công thức trên, ta có:

1,96 2 0,192 (1  0,192)
n 2 
477
0,052
Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 477 phụ nữ mãn kinh. Thực tế chúng tôi đã tiến
hành điều tra được 512 phụ nữ mãn kinh.
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu.
Giai đoạn 1: Chọn xã tham gia nghiên cứu
+ Lập danh sách tất cả các xã của huyện A Lưới theo 3 khu vực sinh thái
là khu vực biên giới, vùng đệm và vùng trung tâm.
+ Mỗi khu vực chọn chủ đích 2 xã tham gia vào nghiên cứu. Cụ thể:
Vùng Biên giới: xã A Đớt, xã Hồng Vân
Vùng đệm: xã Hương Lâm và Hồng Hạ
Vùng trung tâm: Thị trấn A Lưới và xã Bắc Sơn.
Giai đoạn 2: Chọn phụ nữ mãn kinh tham gia nghiên cứu
+ Tại mỗi xã lập danh sách tất cả các phụ nữ mãn kinh có độ tuổi 40-60
tính tới thời điểm nghiên cứu.
+ Chọn ngẫu nhiên phụ nữ mãn kinh tại mỗi xã (khoảng 83 người). Kết
quả tổng cộng số phụ nữ mãn kinh khảo sát ở tất cả các xã bằng 512 người.
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu
Bước 1: Chọn 6 điều tra viên và 2 giám sát viên là những người đã có
kinh nghiệm trong việc điều tra, thu thập số liệu ở cộng đồng. Tiến hành tập
huấn kỹ về nội dung, và kỹ năng thu thập số liệu.
Bước 2: Tiến hành điều tra thử trên 30 đối tượng ở 2 xã Bắc Sơn và Thị
trấn A Lưới.
Bước 3: Tiến hành họp mặt rút kinh nghiệm, bổ sung, sửa chữa bộ công


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status