Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở việt nam ( Luận án tiến sĩ) - Pdf 50

Bộ Giáo dục và Đào tạo

bộ tài chính

học viện tài chính

nguyễn thị thanh loan

HOàN THIệN Kế TOáN DOANH THU Và CHI PHí
CủA HợP ĐồNG XÂY DựNG TạI CáC DOANH NGHIệP
XÂY DựNG CÔNG TRìNH THủY ĐIệN ở VIệT NAM

luận án tiến sĩ kinh tế

Hà nội - 2014


ii

Bộ Giáo dục và Đào tạo

bộ tài chính

học viện tài chính

nguyễn thị thanh loan

HOàN THIệN Kế TOáN DOANH THU Và CHI PHí
CủA HợP ĐồNG XÂY DựNG TạI CáC DOANH NGHIệP
XÂY DựNG CÔNG TRìNH THủY ĐIệN ở VIệT NAM
Chuyên ngành : Kế toán

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng và phương thức quản lý ảnh hưởng

9

đến kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến kế toán doanh

9

thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
1.1.2. Đặc điểm phương thức quản lý đầu tư xây dựng chi phối đến

11

kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng


xây dựng
1.3.3. Xác định phạm vi và phân loại doanh thu, chi phí của hợp

37

đồng xây dựng trên góc độ kế toán quản trị
1.3.4. Thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp các thông tin về

43

doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng phục vụ yêu cầu
quản trị doanh nghiệp
1.4. Kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng của một số

62

quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam
1.4.1. Kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo mô

62

hình kế toán ở khối các nước Anglosaxon
1.4.2. Kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo mô

65

hình kế toán các nước Châu Âu lục địa
1.4.3. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho các doanh nghiệp xây

80


vi

2.1.4. Hợp đồng xây dựng và đặc điểm hợp đồng xây dựng công

85

trình thủy điện tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy
điện ở Việt Nam
2.2. Khung pháp lý kế toán việt nam làm cơ sở kế toán doanh thu và

90

chi phí của hợp đồng xây dựng
2.2.1. Giai đoạn từ 1995 đến trước khi ban hành Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 15 "Hợp đồng xây dựng"90
2.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam

92

số 15 "Hợp đồng xây dựng" đến nay
2.3. Thực trạng kế toán tài chính doanh thu và chi phí của hợp đồng

94

xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở
Việt Nam
2.3.1. Kế toán tài chính doanh thu của hợp đồng xây dựng tại các

xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện
2.4.3. Thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về doanh
thu, chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây
dựng thủy điện

115


vii

2.5. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng

122

xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở
Việt Nam
2.5.1. Các kết quả đạt được

122

2.5.2. Những vấn đề tồn tại về kế toán doanh thu và chi phí của hợp

123

đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy
điện ở Việt Nam
2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến các tồn tại về kế toán doanh thu và chi phí

131


hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình
thủy điện ở Việt Nam
3.3. Hoàn thiện kế toán tài chính doanh thu và chi phí của hợp đồng

140

xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở
Việt Nam
3.3.1. Hoàn thiện kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng tại các doanh
nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam

141


viii

3.3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí hợp đồng xây dựng theo khoản mục

144

tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam
3.3.3. Hoàn thiện việc công bố các thông tin có liên quan đến hợp đồng

148

xây dựng trên báo cáo tài chính
3.4. Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu và chi phí của hợp đồng

149


3.5.2. Về phía các doanh nghiệp xây dựng

180

KẾT LUẬN

185

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công

: Hợp đồng xây dựng

IAS

: Chuẩn mực kế toán quốc tế

KTQT

: Kế toán quản trị

KTTC

: Kế toán tài chính

NVL

: Nguyên vật liệu

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK

: Tài khoản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


156

hệ với khối lượng hoạt động
3.2

Dự toán theo cách ứng xử của chi phí

160

3.3

Nội dung tài khoản chi tiết sử dụng trong KTQT

163

3.4

Báo cáo phân tích biến động biến phí ...

165

3.5

Báo cáo phân tích biến động doanh thu

166

3.6

Báo cáo chi phí

77

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần xây dựng số 2

78

Lào Cai
2.3

Sơ đồ quy trình xây dựng công trình thủy điện

79

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Vốn đầu tư thực hiện theo giá hiện hành cho ngành xây dựng

74

2.2


góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Sự phát triển mạnh
mẽ này đã góp phần tích cực vào giải quyết nhu cầu năng lượng đang ngày càng gia
tăng. Qua đây có thể thấy được vai trò hết sức to lớn của hệ thống thủy điện trong
chiến lược phát triển của một quốc gia. Không chỉ là nguồn năng lượng tái tạo, sạch
và bền vững, đảm bảo nguồn năng lượng thay thế dần cho nhiên liệu hóa thạch (như
dầu mỏ, than đá) đang dần cạn kiệt, thủy điện còn mang lại hiệu quả to lớn cho phát
triển công, nông nghiệp và dân sinh, đồng thời là nguồn quan trọng giảm nhẹ thiên
tai (chống lũ, chống hạn) góp phần giảm khí thải hiệu ứng nhà kính gây ra sự thay
đổi khí hậu toàn cầu. Do đó, việc đầu tư xây dựng các công trình thủy điện đòi hỏi
năng lực sản xuất, nguồn vốn rất lớn, quản lý hết sức phức tạp và khó khăn do thời gian
xây dựng dài lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố thời tiết, khí hậu, địa chất công
trình,... đã đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) công trình thủy điện luôn
phải tìm mọi cách đổi mới hệ thống các công cụ quản lý, trong đó có kế toán.
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu điện năng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước theo Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011-2020, xét
đến năm 2030 của Chính phủ, các DNXD hiện nay đã và đang tập trung đầu tư, khai
thác các DATĐ (DATĐ) vì đây là một trong những ngành nghề chiến lược có nhiều
lợi thế. Tuy nhiên, trong điều kiện khủng hoảng kinh tế đang lan rộng như hiện nay,
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng
thủy điện nói riêng cũng là lĩnh vực bị ảnh hưởng đầu tiên và cũng rất nặng nề do


2

thị trường bất động sản đóng băng, chi phí đầu tư lớn mà không thu hồi được vốn,
mặt khác những công trình nhận thầu hoặc chỉ định thầu cũng không có vốn để thực
hiện, nhiều công trình chậm tiến độ, thiếu tính khả thi không chỉ ảnh hưởng lớn đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn gây rất nhiều khó khăn trong việc quản
lý, hạch toán doanh thu và chi phí của các dự án đầu tư, do tính đặc thù của ngành
xây dựng cơ bản nên việc vận dụng chuẩn mực kế toán số 15 "Hợp đồng xây dựng"

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài ra
còn phát triển lý luận về KTQT, phân tích được thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp nhà nước, trong
điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán một
cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư đồng thời các doanh
nghiệp phải vận dụng một cách linh hoạt các chế độ chính sách của Nhà nước, mặt
khác hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào
giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra
những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều
kiện cho sản phẩm có tính cạnh tranh và hiệu quả cao, từ đó làm căn cứ đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh
nghiệp xây lắp nhà nước. Trong năm 2001, tác giả Trương Thị Thủy nghiên cứu
"Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp nhà nước thuộc loại hình xây dựng cầu đường" làm đề tài luận án tiến
sĩ cho mình, trong luận án này đã hệ thống hóa toàn bộ lý luận kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ KTTC như các cách phân loại chi phí,
đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phương pháp tập hợp và kế
toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, ngoài ra luận án còn trình bày các
cách phân loại chi phí theo góc độ KTQT, việc lập dự toán, báo cáo KTQT chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong hoạt động xây lắp nói chung. Trong
luận án của tác giả Trương Thị Thủy đã tập trung nghiên cứu một lĩnh vực xây dựng
cầu đường, tác giả cũng đã xem xét và đánh giá một cách khoa học và thực tiễn về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, qua đó đưa ra được các giải pháp
nghiệp vụ và tổ chức để hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các DNXD cầu đường. Đến năm 2002, tác giả Nguyễn Văn
Bảo với luận án "Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và kế toán quản trị


4



5

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng dân dụng",
luận án đã hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận về bản chất của chi phí
và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, xem xét chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trên khía cạnh KTTC và khía cạnh KTQT, luận án trình bày những
đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng cơ bản trên cơ sở đó phân tích được những
tác động lớn của sản phẩm, sản xuất và cơ chế quản lý kinh tế tài chính đến công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNXD dân dụng, luận
án khái quát và phân tích được những hạn chế cơ bản về hạch toán chi phí và giá
thành trong các DNXD dân dụng trong điều kiện hiện nay chưa đáp ứng được yêu
cầu mới, từ đó luận án phân tích và đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNXD dân
dụng ở Việt Nam. Như vậy, càng ngày các tác giả tiến hành nghiên cứu và hệ thống
hóa các vấn đề về KTTC và KTQT một cách có hệ thống, các quan điểm rất tập
trung và làm rõ được vấn đề thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Mặc dù vậy vẫn
chưa có một công trình nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu KTTC và KTQT
doanh thu và chi phí của HĐXD trong doanh nghiệp xây lắp.
Hầu hết các DNXD tiến hành hoạt động xây dựng cơ bản thông qua hợp
đồng, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng tới công tác
kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD. Xuất phát từ bản chất, chức năng của
mình, kế toán có thể cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực kịp thời về tình hình sử
dụng vốn, chi phí cho công trình và doanh thu của công trình. Từ đó các nhà quản
trị đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm trong điều kiện
không làm giảm chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả SXKD. Đồng thời thông
tin của kế toán cũng là cơ sở để Nhà nước kiểm soát hoạt động xây dựng cơ bản và
thu thuế. Vì vậy, kế toán khoa học, hợp lý doanh thu và chi phí của HĐXD sẽ góp
phần hạch toán đúng, đủ chi phí xây dựng, xác định chính xác kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ lý do trên mà có rất nhiều đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu,

doanh thu và chi phí của HĐXD của một số nước trên thế giới. Luận án đi sâu khảo
sát thực trạng KTTC và KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công
trình thủy điện ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định phương hướng nhằm hoàn thiện
kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD không những theo quan điểm KTTC mà
còn theo quan điểm KTQT tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam


7

- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là tại các DNXD công trình thủy điện ở
khu vực phía Bắc Việt Nam và các công trình thủy điện được xây dựng tại Việt
Nam, luận án không nghiên cứu tại các doanh nghiệp lắp đặt thủy điện.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về HĐXD, doanh thu và chi phí
của HĐXD, phương pháp kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD cả về KTTC và
KTQT đồng thời điều tra, phân tích kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD của
một số quốc gia trên thế giới để định hướng hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí
của HĐXD tại các DNXD công trình thuỷ điện ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Luận án nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu và chi phí của
HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam trên cả phương diện KTTC
và KTQT, đồng thời luận án phân tích, đánh giá kết quả đạt được, tồn tại cũng như
nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong công tác kế toán doanh thu và chi phí
của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện.
+ Luận án đề xuất những giải pháp hoàn thiện KTTC và KTQT doanh thu
và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam trong điều
kiện hiện nay, nhằm giúp cho việc nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh
xây dựng công trình thủy điện của các doanh nghiệp này.

doanh thu và chi phí của HĐXD, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện KTTC và
KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt
Nam, điều kiện để thực hiện giải pháp.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu và chi phí của hợp
đồng xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam.


9

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN
LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG

1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến kế toán doanh thu
và chi phí của hợp đồng xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành SXKD đặc thù, là ngành sản xuất vật chất quan
trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế quốc dân. Quá trình sản xuất của DNXD và sản phẩm xây dựng có đặc điểm

đồng để ghi nhận doanh thu.
Thứ ba, sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Sản
phẩm xây dựng không có sự giống nhau hoàn toàn, là các công trình hay vật kiến
trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà sản
xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi
thắng thầu hoặc do chỉ định thầu. Do đó, giá dự toán (trong chỉ định thầu) hoặc giá
dự thầu (thông qua đấu thầu) là giá bán hay còn gọi là doanh thu của hoạt động xây
dựng. Như vậy, doanh thu của sản phẩm xây dựng được định trước khi sản xuất sản
phẩm. Đồng thời, chi phí bỏ ra để thi công xây dựng các công trình có nội dung và
cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp khác, tính chất hàng
hóa của sản phẩm xây dựng không được thể hiện rõ, quá trình tiêu thụ sản phẩm xây
dựng được thực hiện thông qua việc nghiệm thu và bàn giao công trình, khối lượng
xây dựng hoàn thành cho bên giao thầu. Do vậy, việc tổ chức quản lý và tổ chức kế
toán doanh thu và chi phí phải căn cứ vào bản vẽ, thiết kế thi công và giá cả công
trình, nhất thiết phải có dự toán thiết kế, dự toán thi công vì nó là yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến dự toán chi phí của công trình, hạng mục công trình trong HĐXD, kế
toán phải tập hợp chi phí, tính giá thành, hạch toán doanh thu và kết quả thi công
cho từng công trình xây dựng riêng biệt, từng HĐXD riêng biệt và việc ghi nhận
doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp.


11

Thứ tư, hoạt động xây dựng thường diễn ra ngoài trời nên chịu nhiều ảnh
hưởng của các điều kiện thời tiết, tự nhiên, khí hậu, dẫn đến ảnh hưởng làm gián
đoạn quá trình thi công, năng lực của các doanh nghiệp không được điều hòa, từ đó
ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư thiết bị thi công, đến sức khỏe của
người lao động. Đặc điểm này ảnh hưởng đến kế toán doanh thu và chi phí của
HĐXD như việc gián đoạn công trình ảnh hưởng đến thời gian nghiệm thu thanh
toán và hạch toán doanh thu, hay những tổn thất do yếu tố khách quan dẫn đến việc

cứ xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán các hạng mục, giá xét thầu hoặc
giá chỉ định thầu giúp công việc quản lý đơn giá xây dựng cơ bản và khối lượng
công việc thực hiện phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt.
- Quản lý chủ yếu theo phương thức đấu thầu: Đấu thầu xây dựng là một
hình thức cạnh tranh trong xây dựng, nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
kinh tế kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình của chủ đầu tư. Hình thức lựa
chọn nhà thầu của chủ đầu tư gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định
thầu. Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ
đầu tư cũng như việc dự thầu của các nhà thầu. Quản lý theo phương thức đấu thầu
có vai trò rất lớn đối với các DNXD đó là: không giống với các doanh nghiệp kinh
doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng SXKD của các DNXD là các công
trình xây dựng. Do vậy DNXD muốn duy trì hoạt động SXKD không có cách nào
khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu không
tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho người
lao động, hoạt động SXKD có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề cơ
sở và nền tảng của quá trình SXKD của doanh nghiệp.
- Quản lý theo phương thức khoán:
Trong cơ chế hoạt động của DNXD, không thể không nói đến việc thực hiện
cơ chế khoán, cơ chế khoán cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới công tác kế toán nói
chung trong doanh nghiệp và kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD nói riêng. Khoán
trong xây dựng có thể khoán cho từng bước công việc đối với từng cá nhân, song cũng
có thể khoán cho cả tập thể người lao động cho cả một công trình, hạng mục công trình.
Chế độ khoán này thường được áp dụng cho các tổ, đội xây dựng hoặc cá nhân người
xây dựng, không có tổ chức hạch toán kinh tế độc lập nhằm một mặt tạo ra tính chủ
động, sáng tạo trong sản xuất thi công nâng cao chất lượng công trình, tiến độ thi công.


13

Công tác khoán trong các DNXD là một quá trình thực hiện hàng loạt các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status