Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây cà phê trên địa bàn huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên (LV thạc sĩ) - Pdf 50

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ MỸ LINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ MỸ LINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60-62-01-15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung

THÁI NGUYÊN - 2018


kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Mỹ Linh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Cây cà phê và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cà phê ........................ 4
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây cà phê ............................................... 8
1.1.3. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế ............................................ 8
1.1.4. Nội dung, bản chất hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ........... 12
1.1.5. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................ 14
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây cà phê .................................. 15

3.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất cây cà phê ở huyện Mường Ảng ........ 58
3.2.4. Tình hình chế biến, bảo quản cà phê ở Mường Ảng ............................. 59
3.2.5. Tình hình tiêu thụ cà phê ở Mường Ảng............................................... 60
3.3. Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ cà phê tại các hộ nông dân ...... 61
3.3.1. Điều kiện sản xuất cà phê của các hộ nông dân .................................... 61
3.3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê ở điểm điều tra .................... 63
3.3.3. Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản ........................................................... 64
3.3.4. Chi phí sản xuất cà phê ở thời kỳ kinh doanh ....................................... 65
3.3.5. Thuận lợi và khó khăn đối với hộ trồng cà phê .................................... 69
3.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê ở điểm điều tra năm 2017........ 71
3.4.1. Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê ở điểm điều tra năm 2017 ................ 71
3.4.2. Hiệu quả xã hội sản xuất cà phê ở điểm điều tra năm 2017 ................. 73
3.4.3. Hiệu quả về môi trường sản xuất cà phê ở điểm điều tra năm 2017 .... 73
3.4.4. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây cà phê và một số cây trồng khác
ở huyện Mường Ảng năm 2017 .......................................................... 73


v

3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây cà phê huyện Mường
Ảng năm 2017...................................................................................... 74
3.5.1. Tập quán canh tác.................................................................................. 74
3.5.2. Mức độ đầu tư vốn ................................................................................ 75
3.5.3. Chất lượng lao động .............................................................................. 75
3.5.4. Hình thức tổ chức sản xuất.................................................................... 75
3.5.5. Lợi thế cạnh tranh và thị trường............................................................ 76
3.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê trên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.............................................. 77
3.6.1. Định hướng phát triển cây cà phê của huyện Mường Ảng đến năm 2020 .... 77
3.6.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê trên địa


KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - SX

Kỹ thuật - Sản xuất

NN

Nông nghiệp

QLNN

Quản lý nhà nước

SX

Sản xuất

TN

Thu nhập

TNHH

đoạn 2011 - 2015 ........................................................................ 26

Bảng 2.1:

Hộ điều tra phân theo bản và xã ................................................. 34

Bảng 2.2:

Hộ điều tra phân theo xã và kinh tế hộ ....................................... 35

Bảng 3.1:

Diện tích các dạng địa hình huyện Mường Ảng ......................... 42

Bảng 3.2:

Thống kê các loại đất đai trên địa bàn huyện Mường Ảng ........ 45

Bảng 3.3:

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Mường Ảng ..................... 51

Bảng 3.4:

Tình hình dân số và lao động huyện Mường Ảng ...................... 52

Bảng 3.5:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Mường Ảng ......................... 53



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:

Thân cây cà phê vối, khi cưa đốn thường được dùng chạm
trổ các đồ thủ công mỹ nghệ. ........................................................ 4

Hình 1.2:

Hoa cà phê..................................................................................... 5

Hình 1.3:

Quả cà phê chè .............................................................................. 6

Hình 1.4:

Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới ......................... 17

Hình 1.5:

10 nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới .............................. 19

Hình 1.6:

Các nước nhập khẩu cà phê nhiều nhất thế giới ......................... 20

Hình 1.7:

lớn nhất thế giới với hai tỉnh có diện tích canh tác lớn nhất là ĐăkLăc và Gia Lai,
mang lại việc làm ổn định, thu nhập cao cho hàng triệu người. Góp phần ổn định
kinh tế xã hội ở những vùng xa xôi hẻo lánh, dân tộc ít người, v.v..
( 2017)
Huyện Mường Ảng thuộc phía Đông Nam của tỉnh Điện Biên, có tổng
diện tích đất tự nhiên là 44.352,2 ha. Nằm cách thành phố Điện Biên Phủ
khoảng 40 km về phía Tây, huyện Mường Ảng được thiên nhiên ưu đãi về đất
đai, khí hậu, thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là cà phê.
Với độ cao địa hình trung bình từ 700 - 900 m so với mực nước biển, huyện
Mường Ảng được Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam đánh giá là một trong
những khu vực có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi để phát triển vùng
chuyên canh cà phê chất lượng cao (UBND huyện Mường Ảng, 2017). Xác định
rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như những đóng góp của cây cà phê đối với công
cuộc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo của địa phương. Tuy nhiên trong
quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ đã có hàng loạt câu hỏi đặt ra như hiệu
quả kinh tế của sản xuất cây cà phê hiện nay ở Mường Ảng như thế nào?
Những thuận lợi, khó khăn, đối với việc phát triển sản xuất cây cà phê ở
Mường Ảng ra sao? Những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây
cà phê trên địa bàn huyện Mường Ảng?


2

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: "Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây cà phê trên địa bàn huyện
Mường Ảng tỉnh Điện Biên" để nghiên cứu với mong muốn góp phần công sức
nhỏ bé giúp huyện Mường Ảng nói riêng và tỉnh Điên Biên nói chung phát triển
bền vững loại cây trồng tiềm năng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu


Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây cà phê được dựa trên
các căn cứ khoa học và có tính khả thi, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý trong tổ chức sản xuất cây cà phê đạt
hiệu quả cao.
Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao giá trị cây cà phê với
mục tiêu đưa cây cà phê làm một trong những cây trồng hiệu quả đối với công
tác xóa đói giảm nghèo, ngoài ra đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế
bền vững của địa phương.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cây cà phê và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cà phê
1.1.1.1. Giới thiệu chung về cà phê
Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ Thiến thảo (Rubiaceae). Họ này
bao gồm khoảng 500 chi khác nhau với trên 6.000 loài cây nhiệt đới.
Chi cà phê bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau. Tuy nhiên, không phải
loài nào cũng chứa caffein trong hạt, một số loài khác xa với những cây cà
phê ta thường thấy. Chỉ có hai loài cà phê có ý nghĩa kinh tế. Loài thứ nhất có
tên thông thường trong tiếng Việt là cà phê chè (tên khoa học: Coffea
arabica), đại diện cho khoảng 61% các sản phẩm cà phê trên thế giới. Loài thứ
hai là cà phê vối (tên khoa học: Coffea canephora hay Coffea robusta), chiếm
gần 39% các sản phẩm cà phê. Ngoài ra còn có Coffea liberica và Coffea
excelsa (ở Việt Nam gọi là cà phê mít) với sản lượng không đáng kể.
Ở Việt Nam diện tích cà phê vối được trồng phổ biến, rộng rãi nhất
chiếm 90%, tiếp đó là cà phê chè chiếm 9%, còn lại là cà phê mít. [19]
1.1.1.2. Cấu tạo và đặc trưng của cây cà phê


6

c. Quả cà phê
Cà phê là loài cây tự thụ phấn, do đó gió và côn trùng có ảnh hưởng lớn
tới quá trình sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn quả sẽ phát triển trong 7 đến 9
tháng và có hình bầu dục, bề ngoài giống như quả anh đào. Trong thời gian
chín, màu sắc của quả thay đổi từ xanh sang vàng rồi cuối cùng là đỏ. Quả có
màu đen khi đã chín nẫu. Do thời gian đâm hoa kết trái lâu như vậy mà một
vụ cà phê kéo dài gần một năm trời và có thể xảy ra trường hợp trên một cây
vừa có hoa, vừa có quả.

Hình 1.3. Quả cà phê chè
(Nguồn: 2016)
Thông thường một quả cà phê chứa hai hạt. Chúng được bao bọc bởi
lớp thịt quả bên ngoài. Hai hạt cà phê nằm ép sát vào nhau. Mặt tiếp xúc giữa
chúng là mặt phẳng, mặt hướng ra bên ngoài có hình vòng cung. Mỗi hạt còn
được bảo vệ bởi hai lớp màng mỏng: một lớp màu trắng, bám chặt lấy vỏ hạt;
một lớp màu vàng rời rạc hơn bọc ở bên ngoài. Hạt có thể có hình tròn hoặc


7

dài, lúc còn tươi có màu xám vàng, xám xanh hoặc xanh. Thỉnh thoảng cũng
gặp nhưng quả chỉ có một hạt (do chỉ có một nhân hoặc do hai hạt bị dính lại
thành một).
1.1.1.3. Niên vụ (năm sản xuất)
Ở Việt Nam, nước hiện đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối
(robusta), niên vụ được tính từ tháng 10 đến hết tháng 9 năm sau (theo dương
lịch). Thời gian thu hoạch tại các tỉnh Tây Nguyên (là nơi sản xuất khoảng 80

kinh tế cho nước nhà.
1.1.1.6. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cà phê:
Trong chu kỳ kinh tế của cây cà phê thông qua hai thời kỳ: Thời kỳ
kiến thiết cơ bản (KTCB) khoảng 3 năm và thời kỳ sản xuất kinh doanh
khoảng 10-18 năm.
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản từ 2-3 năm, đòi hỏi phải có vốn đầu tư tương
đối lớn (bình quân từ 35 - 45 triệu đồng/ha) so với một số cây trồng khác.
- Thời kỳ kinh doanh từ 10-18 năm, cây cà phê vừa tiếp tục tăng trưởng
vừa cho sản lượng. Do vậy, phải tiếp tục đầu tư đảm bảo chất lượng vườn cây
cho năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cao nhất.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây cà phê
Về mặt kinh tế: Tăng trưởng kinh tế địa phương và người kinh doanh
cà phê, hiệu quả kinh tế, tăng sức cạnh tranh sản phẩm cà phê.
Về mặt xã hội: Thu nhập và vấn đề phân hóa giàu nghèo trong
phát triển cà phê, giải quyết việc làm, nâng cao trình độ học vấn, bình đẳng
giới và bình đẳng giữa các dân tộc trong phát triển cà phê.
Về mặt môi trường: Khai thác và sử dụng các tài nguyên đất và nước
một cách hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.3. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
 Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất xã hội nói chung, người ta hay
nhắc đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không hiệu quả” hay “sản xuất
kém hiệu quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên
cứu khác nhau, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành”


9

bao quát như sau:
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.


11

 Ý nghĩa: Phát triển kinh tế theo chiều rộng tức là huy động mọi
nguồn lực vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao
động và kỹ thuật mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều
xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường…Phát triển kinh tế
theo chiều sâu nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại
hình hợp lý, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực. Theo nghĩa
này, phát triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của
mọi nền kinh tế và mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng ở mỗi nước, mỗi
doanh nghiệp và ở mỗi thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật
chung của các nước, cũng như các doanh nghiệp là ở thời kỳ đầu của sự phát
triển thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau khi có tích luỹ thì
chủ yếu phát triển theo chiều sâu.
Lý do chủ yếu cần phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu là:
- Do sự khan hiếm nguồn lực (thiếu vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên sẽ
cạn…) làm hạn chế phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này càng trở nên
căng thẳng trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội hoặc thị trường.
- Sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết phải phát

thể hiện khối lượng, qui mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu, tuỳ thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là đại lượng được
dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? chi phí bao nhiêu?
mức chi phí cho 1 đơn vị kết quả có chấp nhận được không? Song, hiệu quả
và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, đặc điểm của từng ngành sản xuất, qui trình công nghệ, thị trường… Do
đó, khi đánh giá hiệu quả cần phải xem xét tới các yếu tố đó để có kết luận
cho phù hợp.
- Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hoá các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ của
từng công nghệ trong điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận tối đa trên cơ sở
khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhiều nhất với các chi phí tài


13

nguyên và lao động thấp nhất. Do vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến
các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc lượng hoá hết và cụ
thể các yếu tố này để tính toán hiệu quả kinh tế thường gặp nhiều khó khăn
(đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp). Chẳng hạn:
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố
định (TSCĐ) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm
nhưng không đồng đều. Mặt khác, giá trị thanh lý và sửa chữa lớn khó xác
định chính xác, nên việc tính khấu hao TSCĐ và phân bố chi phí để tính hiệu
quả chỉ có tính chất tương đối.
Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường
giao thông, trạm, trường…), chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật
cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế không tính toán cụ thể

thông qua nó để tìm giải pháp thúc đẩy sản xuất phát triển ở mức cao hơn. Do
đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ
sản xuất nhưng không phải mục đích cuối cùng của sản xuất.
1.1.5. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Như đã trình bày ở trên, thực chất hiệu quả kinh tế của từng đơn vị sản
xuất kinh doanh là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây chính là phần đóng góp thiết thực của các đơn vị cho xã hội.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng đơn vị cần xác định những vấn
đề sau:
 Mốc so sánh để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không?
Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một
mốc nào đó. Tuỳ theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta
có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây:
- Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng
thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu.
- Mức kế hoạch hay định mức.
- Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây.
- Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành.
- Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa
phương khác hay một quốc gia khác.


15

Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh
hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh
tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động.
 Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status