Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn tập đọc - Pdf 50

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

=== ===

KIM THỊ HƢƠNG LY

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU CHO
HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA PHÂN
MÔN TẬP ĐỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. KHUẤT THỊ LAN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới các thầy giáo, cô giáo tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
khoá luận này. Đặc biệt là cô giáo T.S Khuất Thị Lan - ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo khoa Giáo dục
Tiểu học đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện
đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và
học sinh trƣờng Tiểu học Tích Sơn – thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc đã
tạo điều kiên giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.

3. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................ 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................................... 4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 4
7. Cấu trúc đề tài. .................................................................................................. 5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 6
1.1.1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học .................................................................. 6
1.1.2. Khái quát về vấn đề đọc hiểu văn bản ......................................................... 8
1.1.3. Kĩ năng và chiến thuật đọc hiểu văn bản ...................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................17
1.2.1. Khảo sát lỗi phát âm ở Tiểu học ...............................................................17
1.2.2. Khảo sát các dạng bài tập đọc lớp 4, 5 ......................................................20
1.2.3. Khảo sát việc dạy và học đọc hiểu ở Tiểu học..........................................26

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................... 29
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU CHO
HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC ...... ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1. Biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh Tiểu học .......................31
2.1.1. Đọc lƣớt ......................................................................................................31
2.1.2. Xây dựng câu hỏi gợi mở để hiểu từ khoá và từ khó của bài ....................36
2.1.3. Xác định câu quan trọng, ý quan trọng của tác phẩm ...............................40
2.1.4. Đƣa hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài .............................................................43
2.2. Luyện đọc diễn cảm cho học sinh Tiểu học ..................................................49
2.2.1. Trọng âm và ngữ điệu ................................................................................49


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................... 56

ngôn ngữ cũng nhƣ tƣ duy của học sinh. Qua bài Tập đọc học sinh còn đƣợc
cung cấp thêm về vốn từ ngữ, cách diễn đạt, tƣ duy, những hiểu biết về tác
phẩm văn học, từ đó nâng cao trình độ văn hoá nói chung và trình độ hiểu biết
về tiếng Việt nói riêng.
Mỗi một tác phẩm văn học đều đƣợc các tác giả gửi gắm vào đó những
tâm tƣ, tình cảm của mình đối với cuộc sống, thế giới xung quanh. Những
điều đó không đƣợc thể hiện một cách trực diện mà nó ẩn chứa trong các câu
văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ hay thậm chí là cả một tác phẩm văn học. Để
đọc đƣợc một tác phẩm không khó nhƣng để hiểu đƣợc nội dung mà tác giả
muốn gửi gắm vào tác phẩm đó không phải là một việc đơn giản, nó phụ
thuộc vào cách đọc, cách hiểu của mỗi ngƣời. Học sinh ở Tiểu học đã có vốn
ngôn ngữ khá phong phú và kĩ năng đọc ngày càng đƣợc rèn luyện nhất là đối

1


với những học sinh ở các lớp 4, 5. Để giúp các em có thể tiếp thu đƣợc các tri
thức thì nhiệm vụ quan trọng của giáo viên đó là dạy cho học sinh kĩ năng đọc
hiểu văn bản.
Trên thực tế, việc dạy đọc hiểu văn bản ở các trƣờng Tiểu học hiện nay
còn nhiều hạn chế nhƣ: giáo viên hƣớng dẫn học sinh hiểu văn bản chủ yếu
dựa vào hệ thống các câu hỏi đƣợc đƣa ra sẵn trong sách giáo khoa để tái tạo
lại nội dung, một số học sinh không có hứng thú với bài tập đọc và không suy
nghĩ tích cực để tìm hiểu nội dung bài học... Vậy làm thế nào để học sinh có
hứng thú với bài đọc, hiểu đƣợc nội dung mà tác giả gửi vào trong bài học đó
là điều mà chúng tôi quan tâm nhất.
Chính vì vậy, đọc hiểu văn bản là kĩ năng vô cùng quan trọng trong việc
dạy học ở trƣờng Tiểu học. Đây cũng là một trong những kĩ năng giúp học
sinh phát triển năng lực giao tiếp phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
này. Từ những lí do kể trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Rèn kĩ năng

tập đọc ở từng khối lớp nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản,
hiện đại, những kĩ năng giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Bên cạnh đó,
hai tác giả còn đƣa ra nhiều phƣơng pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy
học phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
Theo hai tác giả Nguyễn Trí và Nguyễn Trọng Hoàn, trong Tìm vẻ đẹp
bài văn ở Tiểu học (2005), NXB Giáo dục, đã cho rằng đọc và viết là hai kĩ
năng dạy học sinh biết xử lý văn bản chữ, kĩ năng đọc không chỉ là tiếp nhận
thông tin mà đọc còn để bộc lộ khả năng hiểu của ngƣời đọc.
Trong Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM – số 29 (2011), tác giả Trịnh
Thị Cẩm Ly đã khẳng định tầm quan trọng của dạy học phân môn Tập đọc ở
trƣờng Tiểu học và và đƣa ra những biện pháp hƣớng dẫn học sinh đọc sáng
tạo nhằm giúp ngƣời đọc đạt đƣợc kĩ năng đọc ở nhiều mức độ khác nhau.

3


Ngoài ra, trong cuốn sách Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản
trong nhà trường phổ thông (2012) tác giả Phạm Thị Thu Hƣơng đã đƣa ra
một số chiến thuật để đọc hiểu văn bản nhƣ: đánh dấu và ghi chú, đọc suy
luận, phim trí óc, câu hỏi kết nối tổng hợp....để hỗ trợ tích cự cho đọc hiểu
văn bản.
Trong dạy học tiếng Việt, nhà biên soạn chƣơng trình sách giáo khoa
cũng chú trọng tới việc dạy đọc - hiểu bằng cách đƣa ra hệ thống bài tập, câu
hỏi tìm hiểu bài để giúp học sinh nắm đƣợc nội dung của bài tập đọc.
3. Mục đích nghiên cứu.
Rèn cho học sinh lớp 4, 5 kĩ năng đọc hiểu văn bản. Từ đó, giúp học sinh
biết vận dụng kĩ năng này thành thạo trong hoạt động giao tiếp, nâng cao hiệu
quả đọc trong nhà trƣờng.
Rèn luyện tốt hai hình thức đọc: Đọc hiểu văn bản và đọc diễn cảm văn bản.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.

triển khai thành 3 chƣơng với các nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh lớp 4, 5
thông qua phân môn Tập đọc.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí học sinh lớp 4, 5
Lứa tuổi học sinh Tiểu học là giai đoạn từ 7 đến 12 tuổi, đặc điểm tâm lý
của học sinh ở giai đoạn này chủ yếu do hoạt động học tập mang lại. Vì vậy
đến trƣờng học tập là bƣớc ngoặt quan trong đối với trẻ, đó là nơi trẻ có
những mối quan hệ mới đƣợc hình thành nhƣ: quan hệ bạn bè, quan hệ
thầy trò.
Nếu nhƣ đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 1, lớp 2 là những bƣớc
chuyển từ hoạt động vui chơi của lứa tuổi mầm non sang hoạt động học tập
thì học sinh lớp 4, 5 đã có những đặc điểm tâm lý mới đƣợc hình thành và
phát triển phù hợp với hoạt động học tập.
Về mặt cơ thể, các em từ 9 đến 11 tuổi đã có đủ chiều cao và cân nặng
để thực hiện các hoạt động học tập và lao động trong nhà trƣờng. Về tâm lí,
các em là lớp học sinh cuối cấp, đƣợc rèn luyện học tập trong thời gian khá
dài nên các em đã chững chạc, mạnh mẽ. Học sinh ở lứa tuối này đã tự ý thức
đƣợc mình, đánh giá hành vi theo chuẩn mực đạo đức xã hội. Dó đó, về mặt
thực tiễn các em giàu vốn sống thực tiễn và khả năng hoạt động thực tế.
Để tổ chức giờ đọc đạt hiệu quả, chúng ta phải nắm đƣợc đặc điểm tâm,
sinh lý của học sinh Tiểu học khi để làm cơ sở của việc dạy học Đặc biệt,

ban đầu của trẻ.
So với các lớp đầu cấp, đặc điểm tri giác của học sinh giai đoạn cuối cấp
Tiểu học đã phát triển hơn, chính xác, đầy đủ hơn, phân hỏa rõ ràng, có chọn
lọc hơn. Các em đã biết tìm ra dấu hiệu đặc trƣng của đối tƣợng, biết phân
biệt sắc thái của các chi tiết để đi đến phân tích, tổng hợp và tìm ra mối liên
hệ giữa các dấu hiệu đặc trƣng ấy. Tri giác của học sinh giai đoạn này đã
mang tính mục đích và phƣơng hƣớng rõ ràng. Điều này cho thấy sự cần thiết

7


phải hƣớng dẫn và hiểu đƣợc nội dung mình đƣợc nghe thƣờng xuyên. Những
câu chuyện hay, lời kể hấp dẫn, sinh động đƣợc các em tri giác tốt hơn, học
sinh sẽ yêu thích và hứng thú tìm hiểu nội dung câu chuyện đó hơn.
Nhận thức lí tính: Nhận thức lí tính là cấp độ nhận thức phản ánh những
thuộc tính bản chất (bên trong) và những mối liên hệ, quan hệ có tính chất
quy luật cỉa hiện thực mà trƣớc đó ta chƣa biết, cấp độ này gồm các quá trình:
trí nhớ, tƣởng tƣợng và tƣ duy.
+ Ở giai đoạn này, trí nhớ của các em vẫn hình hành và phát triển mạnh
nhƣng ghi nhớ ý nghĩa đang dần chiếm ƣu thế. Vì vậy dạy học tập đọc giáo
viên cần chủ động hình thành cho học sinh phƣơng pháp tìm hiểu nội dung
câu chuyện hoặc phân ra nội dung câu chuyện thành các đoạn, đặt tên cho các
đoạn hoặc đặt ra các câu hỏi về nhân vật, tình huống và cốt truyện… để học
sinh trả lời và ghi nhớ.
+ Tƣởng tƣợng của học sinh cuối bậc Tiểu học hoàn chỉnh hơn về kết
cấu logic. Các em có thể tự tƣởng tƣợng để hiểu đƣợc đăc điểm tâm lý, tính
cách, sở thích,...của nhân vật chính xác hơn.
+ Tƣ duy của học sinh ở lớp 4,5 đã thoát ra khỏi tính trực quan hành
động và mang dần tính trực quan hình tƣợng. Trẻ dần nắm đƣợc mối quan hệ
của các khái niệm. Các thao tác tƣ duy nhƣ: không gian, thời gian, phân

việc huy động vốn sống, kinh nghiệm cá nhân người đọc để lựa chọn giá trị tư
tưởng thẩm mỹ và ý nghĩa của tác phẩm”. “Đọc không phải chỉ là hoạt động
nhận thức nội dung, ý nghĩa từ văn bản mà còn hoạt động trực quan sinh
động giàu cảm xúc có tính trực giác và khái quát trong nếm trải của con
người. Đọc văn còn là một hành động mang tính chất tâm lý, một hành động
tinh thần bộc lộ rõ ràng năng lực của từng người”.
Tác giả Trần Đình Sử trích dẫn giải thích của Đại bách khoa toàn thư
Trung Quốc (quyển Giáo dục) đã đƣa ra quan niệm về hoạt động đọc nhƣ sau:
“Đọc là một quá trình hoạt động tâm lý nhằm tiếp nhận ý nghĩa từ kí hiệu

9


ngôn ngữ được in hay được viết”. Từ đó tác giả đã chỉ ra một số nội dung
quan trọng, then chốt về việc đọc:
+ Đọc là quá trình tiếp nhận ý nghĩa từ văn bản, tất phải hiểu ngôn ngữ
của văn bản (ngôn ngữ dân tộc, ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ thể loại của
văn bản); phải dựa vào tính tích cực của chủ thể (hứng thú, nhu cầu, năng lực)
và tác động qua lại của chủ thể và văn bản.
+ Đọc là quá trình giao tiếp và đối thoại với ngƣời tạo ra văn bản (tác
giả, xã hội, văn hoá).
+ Đọc là quá trình tiêu dùng văn hoá văn bản (hƣởng thụ, giải trí,
học tập).
+ Đọc là quá trình tạo ra “năng lực người” (năng lực hiểu mình, hiểu văn
hoá và hiểu thế giới).
Nhƣ vậy, đọc là một hoạt động văn hoá có tầm nhân loại và ý nghĩa giáo
dục sâu sắc.
1.1.2.2. Quan niệm về đọc hiểu văn bản
Theo tác giả Nguyễn Thị Hạnh trong Dạy đọc hiểu ở Tiểu học (2005),
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra đọc đƣợc xem nhƣ một hoạt động có

tính toán và sử dụng những tài liệu viết hoặc in kết hợp trong những bối cảnh
khác nhau”.
Tác giả Nguyễn Thanh Hùng, khi bàn đến những khái niệm then chốt về
đọc hiểu, ông cho rằng “...đọc – hiểu là khái niệm bao chùm có nội dung quan
trọng trong quá trình dạy văn”, “Đọc – hiểu là một khái niệm khoa học chỉ
mức độ cao nhất của hoạt động học, đọc hiểu cũng chỉ năng lực của
người đọc.
Tác giả đã đi vào lí giải nội hàm của nghĩa “đọc” và nghĩa “hiểu”. Trong
đó “Đọc không phải chỉ là tái tạo âm thanh từ chữ viết mà còn là quá trình
thức tỉnh cảm xúc của tri giác và nhuần thấm tín hiệu để giải mã ngôn ngữ,

11


mà nghệ thuật, mã văn hoá đồng thời với việc huy động vốn sống, kinh
nghiệm cá nhân người đọc để lựa chọn giá trị tư tưởng thẩm mỹ và ý nghĩa
của tác phẩm”.“Đọc không phải chỉ là hoạt động nhận thức nội dung, ý
nghĩa từ văn bản mà còn hoạt động trực quan sinh động giàu cảm xúc có tính
trực giác và khái quát trong nếm trải của con người. Đọc văn còn là một
hành động mang tính chất tâm lý, một hành động tinh thần bộc lộ rõ ràng
năng lực của từng người”còn “Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của
các sự vật hiện tương, đối tương nào đó và ý nghĩa của các mỗi quan hệ đó.
Hiểu là bao quát hết nội dung và có thể vận dụng và đời sống. Hiểu tức là trả
lời được câu hỏi: Cái gì? Như thế nào? Vì sao? Làm như thế nào? Đó là biết,
là làm trong đọc hiểu...Hiểu là quá trình nhận thức văn bản toàn vẹn”.
Tác giả Nguyễn Thị Hạnh, dựa trên cơ sở ngôn ngữ học đã khẳng định:
“Đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp, ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được
viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc hành vi
của chính mình, đọc hiểu là hoạt động đọc cho mình”.
Từ những hiểu biết trên “đọc hiểu” theo chúng tôi đọc hiểu là: “Quá

thói quen, hứng thú với việc đọc sách, với việc tự học thƣờng xuyên. Có rất
nhiều tài liệu trong và ngoài nƣớc nhấn mạnh vai trò của sự thông hiểu trong
khi đọc.

13


1.1.2.4. Mục đích của hoạt động đọc hiểu
Theo hai tác giả Sweet và Snow, 2002 đã cho rằng: “Mục đích chính của
việc đọc là thu nhận và kiến tạo ý nghĩa từ văn bản”.
Đọc hiểu văn bản nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau: đọc để giải trí;
đọc để tìm kiếm thông tin; đọc để thƣởng thức, để tranh luận với bạn bè; đọc
để học, tìm tòi, khám phá đƣợc thế giới xung quanh... Ngoài ra, đọc hiểu đƣợc
văn bản còn hình thành nền tảng kiến thức văn chƣơng cơ bản, sâu sắc, hình
thành nhân cách ngƣời học.
Trong trƣờng Tiểu học, mục tiêu khái quát của việc đọc hiểu tác phẩm là
để học: học để hiểu cuộc sống xung quanh, học để hình thành những thói
quen tốt, hình thành tình yêu đối với quê hƣơng đất nƣớc, con ngƣời, thiên
nhiên.... Tuy nhiên vào từng bài học cụ thể mục tiêu khái quát trên sẽ quy về
từng mục tiêu nhỏ.
Ví dụ:
Khi dạy một bài tập đọc bất kì, việc hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu nội
dung bài học luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Việc đọc không đơn giản
chỉ là sự đánh vần lên thành tiếng của con chữ một cách chính xác mà hơn
vậy đó còn là một quá trình nhận thức để học sinh có khả năng thông hiểu
những gì đƣợc học, đƣợc đọc. Việc đọc không thể tách rời việc hiểu. Chỉ khi
thấu hiểu một cách sâu sắc thì học sinh mới có thể lĩnh hội những tri thức, tƣ
tƣởng, tình cảm chứa đựng trong văn bản một cách toàn diện.
Thông qua việc đọc và hiểu văn bản, học sinh có thể tự đọc, tự học để
mở rộng vốn kiến thức và khả năng nhận thức trong cuộc sống. Bên cạnh

đƣợc tiếp nhận bằng thị giác và âm phát ra trùng với nhận thức ý nghĩa. Sự
thông hiểu nghĩa của các từ trong cụm từ hoặc câu đi trƣớc sự phát âm, điều
này có nghĩa là việc đọc đƣợc thực hiện trong sự đoán nghĩa. Sang lớp 2, lớp
3 học sinh chuyển sang giai đoạn đọc tổng hợp. Học sinh lớp 4, lớp 5 ngày

15


càng trở nên tự động hoá nghĩa là ngƣời đọc ít quan tâm đến quá trình đọc mà
chủ yếu chiếm lĩnh văn bản (bài khoá).
Nhƣ vậy ta có thể hiểu: Kĩ năng đọc là kĩ năng dùng mắt để nhận biết kí
hiệu và chữ, dùng trí óc để tƣ duy và lƣu giữ những nội dung mà mình đã đọc
và sử dụng bộ máy phát âm để phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến
ngƣời nghe.
Kĩ năng đọc là một kĩ năng quan trọng của ngƣời tham gia giao tiếp.
Thông qua việc rèn luyện kĩ năng đọc, ngƣời đọc có thể hoàn thiện và nắm
vững mối liên hệ của sự vật, hiện tƣợng, đối tƣợng nào đó và ý nghĩa mỗi
quan hệ đó đƣợc thể hiện trong văn bản.
Kĩ năng đọc giúp cho ngƣời đọc hình thành năng lực giải thích, phân
tich, khái quát, biện luận đúng sai về logic. Nghĩa là kết hợp năng lực với tƣ
duy và biểu đạt, kĩ năng đọc giúp ngƣời nghe tiếp nhận thông tin, xử lý thông
tin một cách chính xác và chuẩn mực.
Kĩ năng đọc còn giúp cho ngƣời đọc bao quát đƣợc nội dung và biết cách
vận dụng lý thuyết tiếp thu đƣợc qua văn bản vào trong thực tiễn cuộc sống.
Việc đọc không thể tách rời việc chiếm lĩnh một công cụ ngôn ngữ (ở đây là
Tiếng Việt); mục đích này đƣợc thực hiện thông qua con đƣờng giao
tiếp có ý thức.
1.1.3.2. Chiến thuật đọc hiểu văn bản
Thuật ngữ chiến thuật đã đƣợc các nhà nghiên cứu về đọc hiểu trên thế
giới quan niệm nhƣ sau:

sự dẫn dắt, can thiệp thận trọng của tƣ duy với định hƣớng mục tiêu rõ ràng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát lỗi phát âm ở Tiểu học
Với học sinh Tiểu học phát âm là một phƣơng diện quan trọng bổ trợ cho
quá trình đọc hiểu. Khi trẻ phát âm chuẩn có thể khiến cho ngƣời nghe, ngƣời
đọc hiểu đƣợc nội dung bài học, hứng thú hơn với bài học. Hiện nay, tình

17


trạng mặc lỗi phát âm ở Tiểu học rất phổ biến. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát lỗi phát âm của học sinh ở trƣờng Tiểu học Tích Sơn để khảo sát tình
trạng phát âm sai của học sinh ở đây.
1.2.1.1. Địa điểm tiến hành
Để nắm đƣợc tình hình cụ thể các lỗi phát âm của học sinh khi đọc bài
tập đọc, chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số lớp của trƣờng Tiểu học Tích
Sơn – phƣờng Tích Sơn – thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.1.2. Phương pháp điều tra
Chúng tôi tiến hành phối hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau trong quá
trình điều tra để thu thập tài liệu và tiến hành xử lý số liệu. Các phƣơng pháp
chủ yếu đƣợc sử dụng là: Phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp đàm thoại,
trò chuyện, trao đổi với giáo viên và học sinh, thống kê.
1.2.1.3. Cách thức tiến hành
Trò chuyện với học sinh để phát hiện ra một số lỗi mà học sinh ở đây
thƣờng mắc phải. Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành cho học sinh đọc hai tác
phẩm sau:
Bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận - TV4, tập 2, trang 59
Tác phẩm truyện: Lập làng giữ biển – Trần Nhuận Minh – TV5, tập 2,
trang 36.
1.2.1.4. Kết quả điều tra

34

140

5

6

8

10

29

Lẫn l/n
Tỉ lệ

Số HS
Âm
đệm

4A3

14,28%

16,67%

4

5

2

1

10 %

9

ie  ê
Tỉ lệ

11,42%

19,44%

5,7%

2.94%

6,4 %

3

2

1

3

9


?
Tỉ lệ

8,57%

11,11%

19

8,5%

5,88%

7,14 %



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status