HOÀN THIỆN các QUY ĐỊNH của PHÁP LUẬT tố TỤNG dân sự về PHIÊN tòa sơ THẨM THEO TINH THẦN cải CÁCH tư PHÁP - Pdf 51

BỘ G IÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

B Ộ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNH ĐẠT

HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤ NG DÂN SỰ VỀ PHIÊN TÒA
SƠ THẨM THEO TINH THẦN CẢI CÁCH TƢ PHÁ P

CHUYÊN NGÀ NH : LUẬT DÂN SỰ
M Ã SỐ

: 60.38.30

LUẬN VĂN TH ẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢ ỜI HƢỚNG DẪ N KHOA HỌC : TS. HOÀNG NGỌC THỈNH

HÀ NỘI - 2006


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHIÊN

16

thẩm dân sự
1.2.1. Những nguyên tắc chung

16

1.2.2. Một số nguyên tắc đặc trưng điều chỉnh riêng biệt hoạt động

18

tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự
1.3.

M ột số nét khái quát về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong lịch

20

sử phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1959

20

1.3.2. Giai đoạn 1960 - 1989

22

1.3.3. Giai đoạn 1990 - 2004

25

2.2.

Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm

34

2.2.1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa

34

2.2.2. Thủ tục hỏi tại phiên tòa

36

2.2.3. Tranh luận tại phiên tòa

42

2.2.4. Nghị án và tuyên án

45

2.3.

Những việc tiến hành sau phiên tòa sơ thẩm

46

2.3.1. Sửa chữa, bổ sung bản án


3.3.

M ột số kiến nghị cụ thể

3.3.1. Quán triệt một số quan điểm cải cách tư pháp chỉ đạo trong

60
60

hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự nói chung và phiên tòa
sơ thẩm dân sự nói riêng
3.3.2. Một số kiến nghị cụ thể hoàn thiện chế định phiên tòa sơ

64

thẩm dân sự
KẾT LUẬN

70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KH ẢO

71


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2004 ra đời thay thế các Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (PLTTGQC VADS) 1989, Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT) 1994, Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các tranh chấp lao động (PLTTGQCTCLĐ) 1996 là bước phát triển
có tính bước ngoặt đối với ngành luật TTDS Việt Nam. Bộ luật này quy định
khá đầy đủ và toàn diện các nguyên tắc cơ bản trong TTDS; trình tự thủ tục
khởi kiện các vụ án dân sự; trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại
Tòa án, thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan và người tiến hành tố tụng cũng như quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
tham gia tố tụng. Chương XIV BLTTDS quy định về trình tự thủ tục giải
quyết vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Đây là chế định có vai trò, vị trí rất
quan trọng, quy định khá cụ thể và toàn diện các vấn đề như: Các quy định
chung tại phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa, nghị án
và tuyên án.
M ặc dù là Bộ luật mới ra đời, có sự kế thừa các quy định trước đó và
được Quốc hội dày công soạn thảo, song một số quy định về phiên tòa sơ
thẩm dân sự trong thực tiễn áp dụ ng còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập và


2

chưa hợp lý, làm cho quá trình xét xử sơ thẩm gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng
đến chất lượng giải quyết vụ án cũng như kéo dài thời gian giải quyết, chưa
đáp ứng được tiến trình cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyế t 08-NQ/TƯ
ngày 2/1/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết 08) và Nghị quyết 49 -NQ/TƯ ngày 2/6/2005 của
Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết 49).
Chính vì vậy, chúng tôi thấy việc đi sâu nghiên cứu các quy định này
này nhằm phân tích, đánh giá đúng các điều luật, tạo điều kiện cho việc nhận

tra xã hội học, phương pháp thống kê.
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
M ục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc hoàn thiện các quy định của ph áp luật về phiên tòa sơ thẩm dân
sự theo tinh thần cải cách tư pháp. Từ đó nhiệm vụ của đề tài là giải quyết về
mặt lý luận các khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như các
vấn đề có liên quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật
hiện hành, nêu lên thực trạng của việc áp dụng luật trong quá trình giải quyết
các tranh chấp dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Trên cơ sở đó đưa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật TTDS
về phiên tòa sơ thẩm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: M ột số vấn đề lý luận về phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự
Chương 2: các quy định về phiên tòa sơ thẩm trong Bộ luật tố tụng dân sự.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.


4

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

1.1. KHÁI NIỆM PHIÊN TÒA SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

1.1.1. Vụ án dân sự - cơ sở làm phát sinh phiên tòa sơ thẩm dân sự
Quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) bao gồm các quan hệ pháp luật dân

mại, lao động bao gồm:
* Những tranh chấp dân sự truyền thống :
- Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Na m.
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
- Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ
trường hợp các bên tranh chấp đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về thừa kế tài sản.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Tranh chấp liên quan đến nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
- Các tranh chấp về dân sự mà pháp luật có quy định.
* Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình :
- Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
- Tranh chấp về cấp dưỡng.


6

- Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
* Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại :
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thư ơng mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhận bao
gồm: Mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi;
thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn kỹ thuật; vận chuyển hàng hóa, hành
khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy

điều kiện khác.
+ Về thực hiện thỏa ước lao động tập thể.
+ Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.
- Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Ngoài khái niệm vụ án dân sự, BLTTDS còn phân biệt một loại việc cũng
thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án đó là việc dân sự.
Việc dân sự là các loại việc trong đó các chủ thể không có tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ dân sự (theo nghĩa rộng) mà chỉ yêu cầu tòa án công nhận một
sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự hay yêu cầu tòa án
công nhận cho mình quyền về dân sự . Do đó, việc dân sự được giải quyết theo m ột
thủ tục tố tụng khác độc lập mà không làm căn cứ phát sinh hoạt động tố tụng xét
xử của tòa án.
Việc dân sự được quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS như sau:
* Nhữ ng yêu cầu về dân sự:
- Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vị dân sự.
- Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài
sản của người đó.


8

- Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích.
- Yêu cầu tuyên bố m ột người là đã chết, hủy bỏ tuyên bố một người là đã
chết.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về
dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của tòa
án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về

- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
lao động của tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động
của tòa án nước ngoài.
- Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Như vậy, vụ án dân sự mới là sự kiện làm phát sinh tố tụng phiên tòa
xét xử, do đương sự khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự.

1.1.2. Cơ chế giải quyết vụ án dân sự theo trình tự tố tụng sơ thẩm
Sau khi tòa án thụ lý đơn khởi kiện, có hai cơ chế tố tụng giải quyết
vụ án dân sự có thể thực hiện là: Có thể thông qua hoạt động hòa giải hoặc
phải mở phiên tòa xét xử.
Hòa giải là một chế định mang tính đặc thù trong TTDS. Xuất phát từ
quyền quyết định và tự định đoạt cũng như yếu tố thỏa thuận trong quan hệ
dân sự, các chủ thể có thể thỏa thuận vào bất cứ thời điểm nào để tự bản thân
họ giải quyết tranh chấp. Hòa giải trong TTDS có nhiều ư u điểm vượt trội,
vừa thể hiện tính nhân văn trong hoạt động tư pháp đồng thời phát huy được
các giá trị truyền thống, tinh thần đoàn kết, giúp đỡ trong nhân dân. Sau khi
thụ lý đơn khởi kiện, tòa án có trách nhiệm tổ chức các phiên hòa giải để
đương sự có điều kiện thỏa thuận với nhau. Khi tiến hành hòa giải, chỉ các
đương sự có quyền quyết định nội dung giải quyết tranh chấp, tòa án chỉ là
người hướng dẫn về mặt pháp luật, khuyến khích các bên thương lượng, đàm


10

phán đồng thời đảm bảo việc hòa giải không b ị ép buộc và phù hợp với quy
định của pháp luật. Nếu đương sự thỏa thuận được với nhau để giải quyết
tranh chấp thông qua hoạt động hòa giải, việc giải quyết vụ án coi như kết
thúc mà không cần tòa án tiến hành xét xử. Hòa giải thành một vụ án dân sự

phiên tòa sơ thẩm nói chung cũng như phiên tòa sơ thẩm dân sự nói riêng, tuy
nhiên còn phiến diện và chưa phản ánh được đầy đủ bản chất củ a phiên tòa sơ
thẩm dân sự.
Chế định phiên tòa sơ thẩm dân sự bao gồm các quy định về trình tự,
thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm. Sau khi tòa án thụ lý đơn khởi kiện để giải quyết
yêu cầu của đương sự, nếu vụ án buộc phải đưa ra xét xử thì tòa án mở phiên
tòa sơ thẩm để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Tại phiên tòa sơ thẩm dân
sự có mặt đầy đủ những người tiến hành tố tụng, các bên đương sự và những
người tham gia tố tụng khác. M ọi hoạt động tại phiên tòa được tiến hành theo
trình tự, thủ tục luật định. C ác chủ thể tham gia phiên tòa có tư cách tố tụng
khác nhau và có các quyền và nghĩa vụ tố tụng độc lập. Hội đồng xét xử đảm
bảo cho việc xét xử diễn ra theo đúng tố tụng đồng thời tiến hành hoạt động
áp dụng pháp luật xác định nội dung quyền và nghĩa vụ dâ n sự cho các bên
đương sự cũng như giải quyết triệt để các vấn đề khác của vụ án. Các đương
sự thực hiện hoạt động chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình, thuyết
phục Hội đồng xét xử đưa ra phán quyết có lợi cho họ. Những người tham gia
tố tụng khác có trách nhiệm giúp cho Hội đồng xét xử tìm ra sự thật khách
quan của vụ án. Để có một phán quyết cuối cùng công bằng và thuyết phục,
mọi diễn biến tại phiên tòa sơ thẩm dân sự phải tuân theo một trình tự, thủ tục
chặt chẽ được quy định trong pháp luật TTDS.
Phiên tòa sơ thẩm dân sự được tiến hành vào thời gian và tại địa điểm
được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. Nếu không có căn cứ hoãn
phiên tòa hoặc không phải trong trường hợp pháp luật quy định xét xử vắng
mặt thì những người tiến hành tố tụng, đư ơng sự và những người tham gia tố
tụng khác (trong trường hợp cần thiết) phải có mặt đầy đủ tại phiên tòa. Ngoài
một số trường hợp tòa án phải xét xử kín, phiên tòa sơ thẩm dân sự được xét
xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa.


12


13

nguyện của các đương sự luôn được tôn trọng và xem xét trước tiên. Quyết
định tại phiên tòa là sự phán xét của tòa án nhưng có thể đơn giản là ghi nhận
sự thỏa thuận của các đương sự.
Kết quả của phiên tòa sơ thẩm dân sự không nhất thiết phải bằng một
bản án được tuyên tại phiên tòa. Nếu như phiên tòa xét xử vụ án hình sự luôn
kết thúc bằng bản án của tòa án kết án một người phạm một tội cụ thể và hình
phạt kèm theo (trừ trường hợp được miễn hình phạt) hoặc tuyên bố người đó
vô tội thì diễn biến và kết quả của phiên tòa sơ thẩm dân sự còn tùy thuộc vào
quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong quá trình diễn ra phiên
tòa. Phiên tòa sơ thẩm có thể kết thúc bằng một bản án hoặc cũng có thể kết
thúc bằng một quyết định ngay sau khi đương sự rút yêu cầu hoặc thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án.
1.1.4. Vị trí và ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm dân sự
Trong các giai đoạn của TTDS thì xét xử tại phiên tòa sơ thẩm là giai
đoạn quan trọng nhất. Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là giai đoạn kết
thúc quá trình giải quyết vụ án dân sự của một cấp tòa án đó là tòa án cấp sơ
thẩm.
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là nơi tập trung kết quả các hoạt động của
các giai đoạn tố tụng trước đó. M ọi hoạt động của các giai đoạn thụ lý, hòa
giải và chuẩn bị xét xử nhằm thực hiện các thủ tục cần thiết hoặc chỉ tập trung
giải quyết một số vấn đề cơ bản, làm cơ sở để giải quyết toàn bộ nội dung của
vụ án được tiến hành tại phiên tòa sơ thẩm. Vị trí của phiên tòa sơ thẩm được
thể hiện rõ thông qua thành phần tham dự phiên tòa, nội dung công việc giải
quyết tại phiên tòa cũng như kết quả giải quyết các công việ c đó. Tại phiên
tòa sơ thẩm dân sự có mặt đầy đủ những người tiến hành tố tụng, các bên
đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Các chủ thể này "cùng nhau
tạo lập bức tranh toàn cảnh về quan hệ pháp luật dân sự một cách trung thực,

quyết định của mình là nhân danh Nhà nước như chúng ta thường ghi trong
bản án" [24]
Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhiệm vụ đó được thực hiện thông


15

qua hoạt động xét xử của tòa án, để thực hiện được nhiệm v ụ đó "trong công
tác xử án phải công bằng, liêm khiết, trong sạch [12, tr. 188]. Phiên tòa sơ
thẩm dân sự là "nơi phản ảnh đầy đủ và sâu sắc nhất bản chất của một nền
công lý, biểu hiện tập trung của quyền tư pháp" [20, tr. 3], nó có ý nghĩa cả
về mặt pháp luật cũng như về mặt chính trị - xã hội.
Phiên tòa sơ thẩm dân sự trước hết phản ánh rõ chức năng xét xử của
tòa án. Kết quả của phiên tòa sơ thẩm dân sự là sự thể hiện cụ thể vai trò,
nhiệm vụ của tòa án trong việc duy trì trật tự pháp luật xã hội chủ ng hĩa, bảo
vệ công lý, giúp cho các quan hệ dân sự phát triển ổn định và lành mạnh, bảo
vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
Bản án, quyết định tại phiên tòa sơ thẩm khi có hiệu lực pháp luật phải
được mọi chủ thể trong xã hội tôn trọng, các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ chấp
hành phải nghiêm chỉnh chấp hành. Nội dung bản án, quyết định xác định
quyền và nghĩa vụ cho các bên đương sự và có giá trị pháp lý làm cơ sở cho
việc thi hành án, từ đó khôi phục lại các quyền và lợi ích của cá c đương sự.
Thông qua hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, những
người tham gia phiên tòa nói riêng và quần chúng nhân dân nói chung có điều
kiện nắm bắt những kiến thức pháp luật, nhận thức được vai trò của pháp luật
trong việc điều chỉnh các qu an hệ dân sự, qua đó giúp cho họ khi tham gia các
quan hệ pháp luật có những xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật.
Đồng thời, tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, tòa án là người thực hiện, tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là môi trường để nhân dân

bổ sung năm 2001), Điều 4 Luật tổ chức TAND 2002 và tiếp tục được khẳng định
tại Điều 11 BLTTDS 2004. Sự tham gia của hội thẩm nhân dân trong thành phần
Hội đồng xét xử nhằm tăng cường tính dân chủ trong hoạt động tư pháp, đảm bảo tính
khách quan, chính xác trong hoạt động xét xử của toà án, đồng thời là hình thức nhân
dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Khi
xét xử, hội thẩm ngang quyền với thẩm phán quyết định mọi vấn đề thuộc nội dung vụ
án, cả về áp dụng luật nội dung cũng như luật tố tụng.
2. Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.


17

Theo nguyên tắc này, khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập
với các chủ thể khác bên ngoài Hội đồng xét xử cũng như độc lập giữa các thành
viên trong Hội đồng xét xử với nhau. Quá trình kiểm tra, xem xét, đánh giá chứng
cứ dựa trên cơ sở nhận thức của m ỗi thành viên Hội đồng xét xử mà không bị chi
phối bởi yếu tố bên ngoài. Khi nghị án, hội thẩm biểu quyết trước, thẩm phán là
người biểu quyết sau cùng.
3. Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể.
Việc xét xử của tòa án được thực hiện bởi một tập thể bao gồm các thành
viên trong Hội đồng xét xử. Hội đồng xét xử của phiên tòa sơ thẩ m bao gồm các
thẩm phán và hội thẩm nhân dân. Việc xét xử tập thể sẽ tập trung trí tuệ của các
thành viên Hội đồng xét xử giúp cho việc nâng cao chất lượng xét xử của tòa án.
Các thành viên Hội đồng xét xử giải quyết từng vấn đề của vụ án bằng cách biểu
quyết theo đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền bảo lưu ý kiến của mình trong
hồ sơ vụ án.
4. Nguyên tắc xét xử công khai.
Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện như sau: Việc xét xử của tòa án
được tiến hành m ột cách công khai. M ọi người đều có quyền tham dự phiên tòa (trừ

tòa dân sự là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, chi phối trực tiếp mọi hoạt động xét
xử của tòa án tại phiên tòa. Ngoài việc đảm bảo các nguyên tắ c chung, phiên tòa sơ
thẩm dân sự còn phải tuân thủ các nguyên tắc như sau:
1. Nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp:
(Điều 4 BLTTDS)
Nguyên tắc này được thể hiện như sau:
Khi đương sự có quyền hay lợi ích hợp pháp bị xâm phạm v à yêu cầu tòa án
giải quyết, tòa án có trách nhiệm xem xét và hướng dẫn họ thực hiện các thủ tục cần
thiết để tòa án thụ lý đơn khởi kiện. Sau khi tòa án tiến hành hòa giải không thành,
hay không thể tiến hành hòa giải được hoặc trong m ột số trường hợp phá p luật
không cho phép hòa giải. Nếu có đương sự tiếp tục yêu cầu thì tòa án phải mở phiên
tòa để xét xử theo yêu cầu của họ.
Trong quá trình giải quyết vụ án nói chung cũng như tại phiên tòa sơ thẩm
nói riêng, tòa án phải tôn trọng việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hay toàn bộ yêu
cầu của đương sự. Tòa án chỉ giải quyết vụ án trong phạm yêu cầu của đương sự.


19

Tại phiên tòa xét xử, nếu đương sự rút đơn khởi kiện thì tòa án phải đình chỉ việc
giải quyết vụ án.
Ngoài ra, theo nguyên tắc này, các đương sự có quyền thuê, nhờ, ủy quyền
cho luật sư hay người khác làm người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình
trong quá trình giải quyết vụ án.
2. Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5
BLTTDS).
Đây là một trong những nguyên tắc đặc trư ng của pháp luật TTDS. Đương
sự có quyền quyết định và tự định đoạt đối với yêu cầu của họ trong suốt quá trình
giải quyết vụ án. Bên có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại có quyền yêu cầu
hoặc không yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mì nh ngay cả sau

Nguyên tắc này còn đòi hỏi tòa án phải tôn trọng các tài liệu, chứng cứ do
đương sự cung cấp. Tòa án không được tự ý đi thu thập chứ ng cứ khi đương sự
không yêu cầu. Đương sự cung cấ p chứng cứ đến đâu, tòa án xem xét đến đó. Tòa
án phải có trách nhiệm thông báo và tạo điều kiện cho các đương sự biết và sao
chép tài liệu, chứng cứ của phía bên kia. Các đương sự phải chịu hậu quả của việc
không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ.

1.3. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM DÂN SỰ TRONG
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

Cách mạng Tháng tám thành công và sự ra đời của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa ngày 2/9/1945 đã mở ra trang sử mới cho lịch s ử dân tộc ta.
Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật TTDS Việt Nam gắn liền với
những biến cố lịch sử của dân tộc cũng như các giai đoạn phát triển, tình hình
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1959
Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chính của cách mạng nước ta là thực
hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh giành độc lập dân
tộc và thống nhất nước nhà. Vì vậy, Nhà nước không có điều kiện xây dựng
hệ thống văn bản pháp luật mới mà chủ yếu tiếp tục sử dụng các văn bả n pháp
luật của chế độ cũ phù hợp với lợi ích của chính quyền cách mạng và nhân


21

dân lao động. Tuy nhiên, trong giai đoạn này đã có một số văn bản pháp luật
ra đời đánh dấu sự xuất hiện các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự:
Sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946 về tổ chức các tòa án và các ngạch thẩm
phán. Theo TS. Định Ngọc Hiện: "Lịch sử tố tụng dân sự tại tòa bắt đầu từ
ngày 24/1/1946" [40]. Đây được coi là văn bản đầu tiên chứa đựng các quy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status