Báo cáo " Hoàn thiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự về thủ tục phiên toà sơ thẩm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp " - Pdf 11



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2009 59 TS. Hoàng Thị Minh Sơn *
o ỏn c xỏc nh l trung tõm ca h
thng t phỏp. Khụng ai b coi l cú ti
v phi chu hỡnh pht khi cha cú bn ỏn
kt ti ca to ỏn ó cú hiu lc phỏp lut.
Do vy, vic ci cỏch t phỏp phi bt u
t ci cỏch to ỏn v cỏc th tc ca to
ỏn.
(1)
B lut t tng hỡnh s nm 2003
(BLTTHS) ó quy nh tng i chi tit
th tc phiờn to s thm nhng qua hn 5
nm thi hnh cho thy cũn bc l nhiu vn
cn c xem xột.
1. Trờn c s nhng quy nh ca BLTTHS
v th tc phiờn to s thm v theo bỏo cỏo
tng kt cụng tỏc ngnh to ỏn thỡ: Cỏc to
ỏn ó m bo cho nhng ngi tham gia
t tng thc hin y cỏc quyn v ngha
v ca h. Cỏc phỏn quyt ca to ỏn cn
c ch yu vo kt qu tranh tng ti phiờn
to trờn c s xem xột mt cỏch ton din,

ti Chng XIX BLTTHS (t iu 201 n
iu 205). Trong phn ny xột v hỡnh thc
cng nh k thut lp phỏp cũn hn ch,
cha m bo tớnh khoa hc bi l tờn
chng v tờn iu lut nm trong chng l
ging nhau. Tờn chng XIX l Th tc bt
u phiờn to nhng iu lut u tiờn ca
chng ny l iu 201 cng cú tờn l Th
tc bt u phiờn to l khụng hp lớ.
Vic s dng cm t nhng ngi tham
gia t tng trong mt s iu lut khụng
chớnh xỏc d dn n tỡnh trng hiu sai tinh
T

* Ging viờn chớnh Khoa lut hỡnh s
Trng i hc Lut H Ni nghiên cứu - trao đổi
60 tạp chí luật học số 9/2009

thn ca iu lut nh iu 202 quy nh
vn gii quyt vic ngh thay i thm
phỏn, hi thm, kim sỏt viờn, th kớ to ỏn,
ngi giỏm nh, ngi phiờn dch. Theo
quy nh ca BLTTHS thỡ khụng phi tt c
nhng ngi tham gia t tng u cú quyn
ny (nh ngi lm chng, ngi giỏm nh,
ngi phiờn dch) nhng iu lut li quy
nh: nhng ngi tham gia t tng phi

ch to phiờn to u phi ỏp dng bin
phỏp cỏch li i vi h nhng thc t thỡ ch
to phiờn to cng rt ớt khi ỏp dng bin
phỏp cỏch li ngi lm chng.
- V th tc xột hi ti phiờn to
Theo quy nh ti iu 206 BLTTHS
thỡ trc khi tin hnh xột hi, kim sỏt viờn
c bn cỏo trng v trỡnh by nhng ý kin
b sung nu cú. iu ny cú th hiu rng
vic kim sỏt viờn c cỏo trng khụng
thuc hot ng xột hi ti phiờn to. Do
vy, vic nh lm lut quy nh c bn cỏo
trng l hot ng trong phn xột hi l
khụng hp lớ m nờn quy nh trong phn
th tc bt u phiờn to. Theo chỳng tụi,
quan im ny l hp lớ, phự hp vi c
im ca th tc bt u phiờn to s thm.
Phn th tc bt u phiờn to cú mc ớch
l chun b cỏc iu kin cn thit bo m
cho vic tin hnh phiờn to theo quy nh
ca phỏp lut t tng hỡnh s. Cỏc iu kin
cn thit bao gm c iu kin v s cú mt
ca ngi tham gia t tng, v chng c v
vic xỏc nh ni dung v ỏn lm tin cho
phn xột hi. Vi ý ngha ú, c bn cỏo
trng l hot ng nhm lm rừ ni dung v
ỏn, chun b cho phn xột hi v nờn c
quy nh trong phn th tc bt u phiờn
to.
(4)

hỏi, thẩm vấn, đưa ra những chứng cứ trực
tiếp và chứng cứ gián tiếp để chứng minh tội
phạm, làm sáng tỏ đầy đủ các tình tiết từng
sự việc của vụ án.” Việc này thường biểu
hiện cụ thể như sau:
(6)

Thứ nhất, có những phiên toà kiểm sát
viên thực hành quyền công tố tại phiên toà
không hỏi câu nào và khi chủ toạ phiên toà
hỏi kiểm sát viên có hỏi thêm bị cáo gì
không thì được trả lời: Hội đồng xét xử đã
xác định rõ các tình tiết của vụ án nên đại
diện viện kiểm sát không hỏi thêm gì.
(7)

Thực tế cho thấy do BLTTHS vẫn giữ quy
định: “Khi xét hỏi từng người, chủ toà
phiên toà hỏi trước…, sau đó đến kiểm sát
viên” nên còn một số thẩm phán và kiểm
sát viên chưa nhận thức đúng tinh thần quy
định của BLTTHS và cho rằng dù cải cách
tư pháp thì việc xét hỏi tại phiên toà cũng
không có gì thay đổi. Từ đó dẫn tới việc
kiểm sát viên không chủ động tiến hành xét
hỏi mà chờ chủ toạ phiên toà nhắc mới hỏi
và cũng chỉ hỏi có tính chất bổ sung còn
việc hỏi để chứng minh tội phạm và làm
sáng tỏ đầy đủ các tình tiết của vụ án vẫn do
chủ toạ phiên toà thực hiện.


nghiªn cøu - trao ®æi
62 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2009

cáo. Nếu lời khai của bị cáo này có ảnh
hưởng đến lời khai của bị cáo khác thì chủ
toạ phiên toà phải cách li họ. Trong trường
hợp này bị cáo bị cách li được thông báo
lại nội dung lời khai của bị cáo trước và có
quyền đặt câu hỏi đối với bị cáo đó”. BLTTHS
không quy định rõ thời điểm thông báo lời
khai cho bị cáo bị cách li trước khi xét hỏi,
sau khi xét hỏi hay trong quá trình xét hỏi
nên trong thực tiễn áp dụng quy định này
tại các phiên toà cũng không giống nhau.
Theo chúng tôi nên thông báo trong quá
trình xét hỏi là hợp lí hơn, vì nếu thông
báo trước thì việc cách li bị cáo không đạt
được mục đích đặt ra, nếu thông báo sau
thì cũng không có tác dụng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 209
BLTTHS thì kiểm sát viên hỏi về những tình
tiết của vụ án có liên quan đến việc buộc tội,
gỡ tội bị cáo. Quy định này dễ dẫn đến tình
trạng cho rằng kiểm sát viên vừa thực hiện
chức năng buộc tội, vừa thực hiện chức năng
gỡ tội cho bị cáo tại phiên toà. Việc BLTTHS
quy định quá chi tiết trong trường hợp này là
không cần thiết.
+ Quyền tham gia xét hỏi của người

- Tranh luận tại phiên toà
Tranh luận tại phiên toà là hoạt động tố
tụng thể hiện rõ nét nhất bản chất của việc
tranh tụng giữa các bên khi giải quyết vụ án
hình sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 217
BLTTHS thì: Sau khi kết thúc việc xét hỏi,
kiểm sát viên trình bày lời luận tội, đề nghị
kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội
dung cáo trạng hoặc kết luận về tội danh nhẹ
hơn… Như vậy có thể nói việc trình bày lời
luận tội của kiểm sát viên tại phiên toà là
hoạt động mở đầu cho việc tranh luận giữa
các bên tại phiên toà. Trên cơ sở nội dung
luận tội do kiểm sát viên trình bày, các chủ
thể khác theo quy định của pháp luật trình
bày quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 10/2009 63
hợp pháp cho mình hay người khác tuỳ từng
tư cách tố tụng mà họ tham gia và tiến hành
đối đáp công khai, dân chủ tại phiên toà. Sau
khi kiểm sát viên trình bày lời luận tội, bị
cáo trình bày lời bào chữa, nếu bị cáo có
người bào chữa thì người này bào chữa cho
bị cáo. Bị cáo có quyền bổ sung ý kiến bào
chữa.
(8)
Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị

Chúng tôi cho rằng khoản 1 Điều 217
quy định chưa phù hợp, bởi lẽ kiểm sát viên
là người phát biểu trước nên khi trình bày lời
luận tội, kiểm sát viên chưa thể biết ý kiến
của những người tham gia tranh luận như thế
nào vì họ là những người trình bày ý kiến
sau kiểm sát viên. Trong xét hỏi thì những
người này cũng mới chỉ trả lời các câu hỏi
được đặt ra chứ chưa được trình bày quan
điểm bảo vệ. Như vậy, luận tội của kiểm sát
viên mới chỉ căn cứ vào kết quả của việc xét
hỏi tại phiên toà chứ chưa căn cứ vào kết quả
tranh luận tại phiên toà.
Việc trình bày lời luận tội tại phiên toà
của người bị hại theo quy định tại Điều 51
BLTTHS cũng chưa được quy định rõ ràng
trong thủ tục tranh luận tại phiên toà. Khoản
3 Điều 51 BLTTHS quy định: Trong trường
hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của
người bị hại… thì người bị hại hoặc người
đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc
tội tại phiên toà. Mặc dù vậy, trong Điều 217
không quy định việc trình bày lời luận tội
của người bị hại trong trường hợp vụ án
được khởi tố theo yêu cầu của họ là thiếu sót
làm cho hội đồng xét xử lúng túng. Đặc biệt
khi người bị hại hoặc người đại diện hợp
pháp của họ cứ kiên quyết yêu cầu thực hiện
đúng quy định tại Điều 51 BLTTHS. Thực
tế, thường những trường hợp này hội đồng

quy định này thì không có quy định về việc
ai là người ghi biên bản nghị án. Trong thực
tế thì thẩm phán chủ toạ phiên toà đồng thời
vừa là người điều khiển việc nghị án vừa là
người ghi biên bản nghị án. Ngoài ra, Điều
199 BLTTHS quy định, bản án phải được
thảo luận và thông qua tại nghị án. Về vấn
đề này, Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP
ngày 5/11/2004 hướng dẫn thi hành một số
quy định trong Phần thứ ba “Xét xử sơ
thẩm” của BLTTHS đã hướng dẫn như sau:
Cùng với biên bản nghị án, bản án gốc phải
được các thành viên của hội đồng xét xử
thông qua và kí tại phòng nghị án và được
lưu vào hồ sơ vụ án. Trên cơ sở bản án gốc,
thẩm phán chủ toạ phiên toà thay mặt hội
đồng xét xử kí bản án chính. Tuy nhiên, theo
chúng tôi hiểu thì bản án nào được thảo luận,
các thành viên thông qua và kí tại phòng
nghị án là bản án gốc và đồng thời cũng là
bản án chính. Không có sự khác nhau giữa
bản án gốc và bản án chính, trong hoạt động
hành chính nhà nước bản gốc và bản chính
của văn bản thường được coi là một.
(11)

Chúng tôi cho rằng hướng dẫn này không
phù hợp với lí luận và thực tiễn.
2. Những quy định của BLTTHS về thủ
tục phiên toà sơ thẩm đã góp phần nâng cao

t¹p chÝ luËt häc sè 10/2009 65
công việc làm hạn chế tính tích cực, chủ
động của kiểm sát viên cũng như luật sư
trong việc xác định sự thật của vụ án. Việc
BLTTHS quy định kiểm sát viên giữ quyền
công tố xét hỏi sau chủ toạ phiên toà và các
thành viên của hội đồng xét xử hạn chế việc
thực hiện chức năng buộc tội của kiểm sát
viên tại phiên toà.
3. Từ sự phân tích trên cho thấy quy định
của BLTTHS về thẩm quyền xét xử sơ thẩm
của toà án các cấp còn có điểm chưa hợp lí,
hạn chế hiệu quả xét xử của toà án cần được
sửa đổi như sau:
- Đổi tên Điều 201 BLTTHS “Thủ tục
bắt đầu phiên toà” thành “Bắt đầu phiên toà”
để tránh trùng tên Chương với tên điều luật
trong Chương;
- Thay cụm từ “những người tham gia tố
tụng” tại các Điều 202 và 205 thành cụm từ
“người có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án;
- Thay cụm từ “có thể” trong khoản 2
Điều 204 thành từ “phải” cho phù hợp với
Điều 211 BLTTHS;
- Bổ sung Điều 206 theo hướng: Trước
khi tiến hành xét hỏi kiểm sát viên đọc cáo
trạng và trình bày ý kiến bổ sung “làm rõ cáo
trạng”, nếu có;
- Bổ sung một khoản trong Điều 207: Bị
cáo và những người được xét hỏi có quyền

học, số 7/2008.
(5).Xem: PGS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Bình
luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự, Nxb. Công an
nhân dân, Hà Nội, 2004, tr.585.
(
6
).Xem: Đinh Văn Quế, “Một số vấn đề cần chú ý
đối với thẩm phán - chủ toạ phiên toà khi xét xử vụ án
hình sự”, Tạp chí toà án nhân dân, số 14/2008, tr. 20.
(7).Xem: Đỗ Văn Thinh, “Vai trò của hội đồng xét xử
và kiểm sát viên trong thủ tục xét hỏi tại phiên toà”,
Tạp chí toà án nhân dân, số 18/2007.
(8).Xem: Khoản 2 Điều 217 BLTTHS.
(9).Xem: Khoản 3 Điều 219 BLTTHS.
(10).Xem: Hà Minh Hải, Chức năng, nhiệm vụ của
kiểm sát viên trong tranh tụng tại phiên toà sơ thẩm
hình sự - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Luận văn
thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2007, tr. 32.
(11).Xem: Trần Văn Độ, “Một số vấn đề về việc giao
bản án của toà án cấp sơ thẩm theo luật tố tụng hình
sự”, Tạp chí toà án nhân dân, số 8/2007, tr. 3.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status