Luận văn thạc sỹ - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Pdf 51

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


TRẦN THỊ HOA LÊ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ
CẤU VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
XÂY DỰNG NIÊM YẾT THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. CAO CỰ BỘI

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hoa Lê


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

1.4.4. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập dữ liệu...............................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG NIÊM YẾT THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM........37
2.1 Khái quát về các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam..................................37
2.1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng ảnh hưởng đến cơ cấu vốn...............37
2.1.2 Tổng quan về ngành Xây dựng Việt Nam những năm gần đây........38
2.1.3. Tình hình kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp ngành xây dựng................................................................41
2.2. Thực trạng cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................45
2.2.1. Hệ số vốn chủ sở hữu..........................................................................47
2.2.2. Hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn..........................................................49
2.2.3. Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu................................................51
2.2.4. Tỷ lệ vốn dài hạn trên tổng vốn.........................................................52
2.2.5. Nhận xét về cơ cấu vốn của các doanh nghiệp..................................52
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp
ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.................55
2.3.1.Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của
các doanh nghiệp ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
55
2.3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu của mô hình lựa chọn ...........................
2.3.3. Tóm tắt và kết luận kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ
cấu vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam..................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TỪ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ
CẤU VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..............................................................66
3.1. Định hướng phát triển ngành xây dựng giai đoạn 2016-2020..................66
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành Xây dựng tổng quát giai đoạn 2016-2020


SIZE
GROW
ROA
TANG
TAX
HOSE
HNX

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Xây dựng
Thị trường chứng khoán
Hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Khả năng thanh toán
Quy mô doanh nghiệp
Cơ hội tăng trưởng
Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
HÌNH:
Hình 1.1:

Nguyên tắc tổng giá trị không đổi theo quan điểm M&M....................9

Hình 1.2:

Bảng 2.5:

Thống kê mô tả biến Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu...............51

Bảng 2.6:

Cơ cấu vốn dài hạn và tỷ lệ tài sản dài hạn..........................................52

Bảng 2.7:

Ma trận tương quan giữa các biến trong giai đoạn 2011-2014.............56

Bảng 2.8:

Kết quả hồi quy giữa tỷ lệ nợ dài hạn và các biến độc lập bằng 2
phương pháp hồi quy FEM và REM....................................................56

Bảng 2.9:

Kết quả hồi quy giữa tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu và các biến
độc lập bằng 2 phương pháp hồi quy FEM và REM............................57

Bảng 2.10:

Tóm tắt kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn doanh nghiệp..........................................................................58

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ
cấu vốn của các DN Xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam năm
2011-2014...........................................................................................64

Mỗi ngành đều có những đặc thù riêng, cơ cấu vốn đặc trưng riêng. Vì vậy,
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của một ngành cụ thể là thật sự
cần thiết. Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề cơ cấu
vốn và sự cần thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến cơ cấu vốn nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh về vốn của các doanh nghiệp trong ngành Xây dựng, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh
nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
II. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết về cơ cấu vốn, kết quả nghiên cứu đặc trưng cơ
cấu vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn trước
đây, đề tài nêu lên được đặc trưng của cơ cấu vốn, qua đó lựa chọn và phân tích các
nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Kiểm định sự tác động của các nhân tố đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp
và rút ra các kết luận có cơ sở khoa học để ứng dụng vào việc điều chỉnh cơ cấu vốn
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình hoạch định chính
sách tài trợ hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính của
doanh nghiệp.
III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


ii

- Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn
của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được lấy từ



iii

doanh nghiệp có thể huy động được để tài trợ cho các dự án đầu tư, nó tiêu biểu
cho các vốn thường xuyên tài trợ của một doanh nghiệp.
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Khi tính cơ cấu vốn người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đo lường:
a. Hệ số vốn chủ sở hữu
b.Hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn:
c. Hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn chủ sở hữu
1.1.3. Cơ cấu vốn tối ưu
Một cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi chi phí sử dụng vốn bình quân được
tối thiểu hóa, giá trị thị trường của cổ phiếu doanh nghiệp đạt cực đại, do đó
tổng giá trị doanh nghiệp đạt cực đại, giá trị tài sản của chủ sở hữu đạt cực đại.
1.2. Các lý thuyết về cơ cấu vốn
1.2.1. Lý thuyết về cơ cấu vốn theo quan điểm truyền thống
Đại diện cho quan điểm này là Durand,Warterman và Scharwts cho rằng: tài
trợ bằng nợ rẻ hơn tài trợ bằng vốn cổ phần do lợi ích được khấu trừ thuế của nợ.
Quan điểm về cơ cấu vốn truyền thống cho rằng khi doanh nghiệp bắt đầu
vay nợ, thuận lợi nhiều hơn bất lợi. Do đó, mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào năng
lực tài trợ và mục đích tận dụng lợi thế từ đòn cân nợ mà có thể quyết định cơ cấu
vốn tối ưu. Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên tăng nợ tùy ý mà nên lựa chọn một
tỷ lệ nợ tối ưu, nếu vượt quá tỷ lệ này rủi ro mất khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tăng lên.
1.2.2. Lý thuyết về cơ cấu vốn theo quan điểm M&M
Lý thuyết M&M cho rằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ và giá trị
doanh nghiệp có sử dụng nợ là như nhau, tức không thể thay đổi giá trị doanh
nghiệp hay WACC bằng cách thay đổi cơ cấu vốn.
Lý thuyết M&M trong môi trường có thuế

chỉ ra rằng có một trật tự ưu tiên trong việc sử dụng các nguồn tài trợ nội bộ và
nguồn tài trợ bên ngoài giữa phát hành nợ mới và phát hành cổ phần bắt nguồn từ
thông tin không cân xứng. Theo đó việc đầu tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng vốn
nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận tái đầu tư; rồi mới đến phát hành nợ mới; cuối cùng
bằng phát hành cổ phần mới. Phát hành vốn cổ phần mới thường là phương án cuối
cùng khi công ty đã sử dụng hết khả năng vay nợ, tức là khi mối đe dọa của các chi
phí kiệt quệ tài chính làm cho các chủ nợ hiện hữu cũng như giám đốc tài chính của
các công ty lo âu.
1.2.5. Lý thuyết chi phí đại diện
Trong quản trị tài chính, vấn đề đại diện luôn chứa đựng mâu thuẫn tiềm tàng
về lợi ích giữa người tài trợ với người quản lý DN. Jenshen và Meckling (1976) cho
rằng có hai dạng mâu thuẫn về đại diện: mâu thuẫn giữa người chủ sở hữu với nhà
quản lý doanh nghiệp và mâu thuẫn giữa người chủ sở hữu với người chủ nợ.
Đối với các DN có qui mô nhỏ, vấn đề đại diện trở nên nghiêm trọng hơn so
với các DN lớn vì các DN nhỏ không được yêu cầu công khai thông tin, do vậy dẫn
đến những chi phí đáng kể khi cung cấp thông tin cho người bên ngoài.
Vấn đề đại diện cũng liên quan đến uy tín của doanh nghiệp và nó cũng ảnh


v

hưởng đến lựa chọn cấu trúc tài chính. Diamond (1989) cho rằng nếu doanh nghiệp
có lịch sử thanh toán nợ tốt, uy tín của doanh nghiệp sẽ tăng lên, và chi phí lãi vay
sẽ thấp hơn.
1.2.6. Lý thuyết tín hiệu
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn
của doanh nghiệp
1.3.1.1. Trên thế giới
1.3.1.2. Trong nước

hiệu quả kinh doanh có tương quan nghịch đối với cơ cấu vốn mà ở đây là các
hệ số nợ dài hạn.
1.3.2.4. Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp
Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao
thường có nhu cầu vốn nhiều hơn và trong khi nguồn lợi nhuận giữ lại không đủ,
vốn vay nợ sẽ được sử dụng đến. Như vậy, tỷ lệ đòn bẩy tài chính có mối tương
quan thuận với cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp. Ta xây dựng được giá thuyết
(H4): cơ hội tăng trưởng của DN có quan hệ tỷ lệ thuận với hệ số nợ dài hạn.
1.3.2.5. Khả năng thanh toán
Giả thuyết (H5) được xây dựng như sau: Tính thanh khoản có tác động tích
cực (+) đến các hệ số nợ dài hạn của DN.
1.3.2.6. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có thuế suất cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ hơn để có lợi ích
từ tấm chắn thuế. Điều này cho thấy, một mối quan hệ tích cực giữa thuế thu nhập
doanh nghiệp và cơ cấu vốn được mong đợi. Từ đây, ta có giả thuyết (H6): Hệ số
nợ dài hạn của DN có mối quan hệ tích cực với chính sách thuế Thu nhập doanh
nghiệp
Ngoài ra, cơ cấu vốn của DN còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố như:
Đặc điểm ngành kinh doanh
Chu kỳ sống và giai đoạn phát triển của DN
Yêu cầu giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Sự phát triển của thị trường vốn .
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế vĩ mô
Các chính sách kinh tế của Nhà nước
Thái độ và quan điểm của người cho vay và tổ chức xếp hạng tín nhiệm
1.4. Mô hình kinh tế lượng để kiểm định các nhân tố tác động đến cơ
cấu vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
1.4.1. Phương pháp ước lượng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn

Nợ dài hạn/ Tổng vốn

LTD/E

Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu

SIZE
ROA
GROW
LIQ
TANG

LN (Tổng tài sản)
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Tài sản cố định hữu hình/Tổng tài sản
Thuế thu nhập doanh nghiệp/ Lợi
nhuận trước thuế

TAX

Giả
thuyết
nghiên
cứu

+
+
+

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp ngành Xây dựng. Do những khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước, các
doanh nghiệp ngành Xây dựng phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn
như: thị trường bất động sản – thị trường có sức lan tỏa, tác động mạnh đến tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng (xây lắp, sản xuất vật liệu xây
dựng, tư vấn xây dựng,...) tiếp tục trầm lắng; các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm
trọng cho sản xuất và đầu tư phát triển. Thị trường bất động sản đóng băng không
những gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, mà còn ảnh
hưởng tới thanh khoản của ngân hàng và gây đình trệ sản xuất cho các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây lắp,... Nhiều doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng hoạt động cầm chừng, không phát huy hết công suất của các
nhà máy, sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt thấp, lượng tồn kho lớn, kinh doanh
không hiệu quả. Một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, phá
sản, không tự cân đối được nguồn trả nợ các khoản đã vay để đầu tư. Các doanh
nghiệp xây dựng tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới, cũng
như trong thực hiện các công trình dở dang; do việc thu xếp vốn của chủ đầu tư tại
hầu hết các công trình đều không kịp thời, không đủ vốn nên giá trị dở dang, công


ix

nợ của doanh nghiệp tại các công trình rất lớn. Việc thiếu vốn và nợ đọng tại các
công trình không những làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng, mà còn ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
2.2. Thực trạng cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1. Hệ số vốn chủ sở hữu
Có thể nói ngành xây dựng là một ngành kinh tế thâm dụng nợ rất lớn bởi do
tính chất đặc thù của ngành có chi phí cố định khá cao. Bảng trên cho thấy nhu cầu
sử dụng nợ của các doanh nghiệp không biến động nhiều qua các năm và luôn ở

2014 thì hệ số vốn dài hạn trên tổng vốn luôn lớn hơn so với hệ số tài sản dài hạn
trên tổng tài sản xấp xỉ 17,84%.
2.2.5. Nhận xét về cơ cấu vốn của các doanh nghiệp
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh
nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các
doanh nghiệp ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.3.1. Phân tích kết quả nghiên cứu của mô hình lựa chọn
a. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
b.Phân tích kết quả nghiên cứu
Kết quả của hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng cho thấy có năm nhân tố có
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng.
 Quy mô công ty (SIZE)
Nhân tố quy mô công ty Size có tương quan thuận chiều với các chỉ tiêu của
cơ cấu vốn, cụ thể ở đây là nợ dài hạn trên tổng vốn và nợ dài hạn trên vốn chủ sở
hữu. Khả năng sinh lời (ROA)
Khả năng sinh lời có tương quan ngược chiều đến cả 2 thước đo của cấu trúc
vốn. Kết quả phù hợp với giả thuyết H1 của đề tài: Khả năng sinh lời có tương quan
ngược chiều đến cấu trúc vốn.


Cơ hội tăng trưởng (GROW)

Nghiên cứu phát hiện ra mối tương quan đồng biến giữa tốc độ tăng trưởng
và cơ cấu vốn của DN, mà cụ thể là hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn và hệ số nợ dài
hạn trên vốn chủ.
 Cấu trúc tài sản (TANG)
Khi xem xét ảnh hưởng của tính hữu hình của tài sản lên cấu trúc tài chính
của doanh nghiệp cho thấy kết quả tỷ lệ nợ ảnh hưởng theo hướng tích cực bởi cấu
trúc tài sản doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán
(+)*
(+)*
Cơ cấu tài sản
(+)*
(+)**
Cơ hội tăng trưởng
(+)*
(+) **
Lưu ý: (+) là tác động thuận; (-) là tác động nghịch;
* là mối quan hệ có ý nghĩa mức 1%; ** là mối quan hệ có ý nghĩa mức 5%.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TỪ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CẤU
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển ngành xây dựng giai đoạn 2016-2020
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành Xây dựng tổng quát giai
đoạn 2016-2020
3.1.2. Quan điểm và phương hướng phát triển doanh nghiệp xây dựng
3.2. Mục tiêu hoàn thiện cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Mục tiêu 1, xây dựng cơ cấu vốn đạt được nguồn vốn ổn định, đảm bảo
khả năng thanh toán
Mục tiêu 2, xây dựng cơ cấu vốn đạt được chi phí sử dụng vốn bình quân
thấp nhất
Mục tiêu 3, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý nhằm gia tăng giá trị DN


xii

 Phát triển thị trường chứng khoán
 Phát triển thị trường cho thuê tài chính
 Phát triển thị trường trái phiếu
3.4.1.3. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các khu vực doanh
nghiệp, làm cho các DNXD nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững.
 Hoàn thiện cơ chế giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn
 Xây dựng lộ trình thoái vốn ngoài ngành


xiii

 Thúc đẩy tiến trình giải quyết nợ xấu lành mạnh hoá thị trường tài chính
 Các giải pháp khác
3.4.2. Với các Ngân hàng thương mại

KẾT LUẬN
Trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính trong 4 năm (2011-2014) của 99 doanh
nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, mà cụ thể là
HNX và HOSE, nghiên cứu này đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của
ngành xây dựng thông qua phương pháp hồi quy dữ liệu bảng bằng hai mô hình tác động
cố định và tác động ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa các
biến trong mô hình khá phù hợp với lý thuyết và giả thiết đặt ra.
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã thu được kết quả sau:
- Hệ thống hóa các lý luận chung về cơ cấu vốn qua đó cùng với các nghiên
cứu thực nghiệm sẵn có xác định và xây dựng giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng
đến cơ cấu vốn.
- Phân tích thực trạng cơ cấu vốn của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.
- Nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam bao gồm: quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu
hình, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán, cơ hội tăng trưởng. Trong khi các

Hà Nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập với kinh tế thế giới, môi trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển, dưới sức ép của các doanh
nghiệp trong nước cũng như nước ngoài, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không ngừng
nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong đó, vấn đề tài chính và năng lực quản trị vốn
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần xác
định cho mình một cơ cấu vốn hiệu quả giúp tối đa hóa dòng tiền, tối thiểu hóa chi
phí bình quân, nâng cao tỷ suất sinh lời của công ty. Muốn vậy, yêu cầu đặt ra là
nghiên cứu cấu trúc vốn và xác định các nhân tố và mức độ tác động của các nhân
tố đó tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Mỗi ngành đều có những đặc thù riêng, cơ cấu vốn đặc trưng riêng. Vì vậy,
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của một ngành cụ thể là thật sự
cần thiết.
Ngành xây dựng là ngành kinh tế trọng điểm, có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với nền kinh tế. Đặc biệt, Việt Nam là nước đang phát triển nên ngành xây dựng
là cơ sở nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, để
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc xác định cấu trúc vốn tối
ưu cho ngành xây dựng là hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngành nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong những năm gần đây, ngành xây
dựng đang đối mặt với những khó khăn và thách thức, một mặt là do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính, mặt khác do các chính sách, thể chế của nhà nước chưa
hoàn thiện đã ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề cơ cấu vốn

báo cáo tài chính của 99 doanh nghiệp ngành xây niêm dựng yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong 03 năm từ 2012 đến 2014.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng cơ
cấu vốn và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp
ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm 2 sàn
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE) với đầy đủ dữ liệu được nêu trên báo cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Dựa trên các báo cáo tài chính đã được
kiểm toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, thu thập số liệu của các chỉ tiêu nghiên cứu.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status