Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Sông Đà số 2. - Pdf 52

Họ và tên: Lê Hoài Anh
Lớp: KT4 - K5
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty xây dựng số 5 - Hà Nội"
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp XDCB.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.2. Vị trí vai trò của nguyên vật liệu
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.1.5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán nguyên vật liệu
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.Chứng từ kế toán
1.3.2.Các phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.2.3.Phương pháp sổ số dư
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên (tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán)
1
1
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê

2.3.2.Thủ tục xuất kho
2.3.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.3.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
2.3.5. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 5 - HÀ NỘI
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
số 5 - Hà Nội
3.1.1. Ưu điểm
3.1. 2. Một số hạn chế
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công
ty xây dựng số 5 - Hà Nội
KẾT LUẬN.
3
3
LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý
sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút
đối với người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm
xây dựng, công ty xây dựng Sông Đà 2 đã không ngừng trưởng thành và đạt
được những thành tựu đáng kể, với lực lượng cán bộ công nhân viên hùng
hậu, lành nghề, tâm huyết với nghề nghiệp..... có được những thành quả đó
công ty cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập như : thiêú
trang thiết bị thi công, phương tiện máy móc hiện đại,đội ngũ nhân công lành
nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng
vững được trong cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng kiên toàn bộ máy

trọng trong nghành kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
mới, xây dựng lại , cải tạo , hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà máy ,
xí nghiệp , đường xá , cầu cống , nhà cửa……… nhằm phục vụ cho sản suất
và đời sống xã hội. Đây còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế
quốc dân. So với các nghành kinh tế quốc dân khác xây dựng cơ bản có
những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng , thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản
phẩm xăy lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên
tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công
trình khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản
xuất hoặc dân dụng , chúng được gắn liền trên một địa đIểm nhất định như:
đát đai, mặt nước , mặt biển và thềm lục địa nó được tạo thành từ vật liệu xây
dựng, nhân công và máy móc thiết bị . Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có
qui mô, kết cấu phức tạp , thời gian thi công tương đối dài , và có giá trị lớn,
khối lượng công trình lớn. Hơn nữa sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi
sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc đưa vào hoặt
động. Sản phẩm xây dựng đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, một công
trình xây dựng được thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá
trình khởi công xây dựng cho đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử
dụng thường là thời gian dài bởi vì nó phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức
tạp về kỹ thuật của công trình.
6
6

Sản xuất cơ bản thường diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình
thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công
nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lơi. Trong điều

rất đa dạng, phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá
trình sản suất:về mặt hiện vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
vật liệu được tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt
kỹ thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau: phức tạp về đặc tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi
trường xung quanh. Vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ
đối tượng lao động nào cũng là vật liệu, đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi
đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người.
2. Vị trí, vai trò của vật liệu.
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung
cấp vật liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lượng sản phẩm đảm bảo
hay không là phụ thuộc chất lượng vật liệu. Như đã đề cập ở trên , chi phí vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành nên do vậy cần phải tập
chung quản lý vật liệu tốt ở các khâu thu mua , dự trữ , bảo quản để có thể sử
dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu.
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau
như nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư………Nên việc quản lý vật
liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản
lý vật liệu là:
8
8
_Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo
quản , nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
_Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản
lượng, chất lượng sản phẩm cao nhất.
_Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù
hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử

tế đưa vào sử dụng.
5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu.
Để hạch toán vật liệu được thuận tiện thì kế toán phải thực nhiện như
sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.
- Xây dựng các nội quy , quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu tối
đa, tối thiểu các định mức sử dụng vật tư cũng như các dịnh mức hao hụt hợp
lý trong vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán một
cách khoa học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và tổ chức công tác kiểm kê và kiểm
tra và lập báo cáo về tình hình nhập –xuất –tồn vật tư.
III.PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU.
1.Phân loại vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh
doanh nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản
xuất của mỗi doanh nghiệp mà nguyên vật liệu của nó có những nét riêng .
Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm : vật
liệu chính vật liệu phụ .....Đối với doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu
gồm :xi măng , gạch , đá , vôi, cát , sỏi....Đối với doanh nghiệp nông nghiệp
thì nguyên vật liệu gồm: hạt giống , phân bón , thuốc trừ sâu....Phân loại vật
10
10
liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào
từng nội dung, tính chất thương phẩm của chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu
quản lý sử dụng của doanh nghiệp.Có các cách phân loại sau đây.
1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị
nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua vào ).
Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp để

Dựa trên các cách phân loại trên và để phục vụ cho yêu cầu quản lý và
hạch toán vật liệu , người ta thường lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu
được chia thành từng nhóm, từng thứ vật liệu. Tuỳ theo số lượng số nhóm vật
liệu để lập số hiệu tài khoản cấp 2,3 hoặc 4....
2.Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn
tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu là
dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số
tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được số vật tư hàng hoá đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật
liệu đó là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ
biến hiện nay. Đặc điểm của phươpng pháp này là mội nghiệp vụ nhập xuất
vật liệu đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường
xuyên theo quá trình phát sinh.
- Phương pháp kiểm kê định kỳcó đặc điểm là trong kỳ, kế toán chỉ
theo dõi tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu còn giá trị vật liệu
xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu
hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu xuất trong kỳ = Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
+Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
12
12
-Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá mua thực tế
*Giá thực tế vật liệu nhập kho.
- Đôí với vật liệu mua ngoài có hai trường hợp:
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
trị giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các
khoản triết khấu, giảm giá và khoản trả lại nếu có.

cho sản lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn gía bình quân của vật liệu tồn
kho đầu kỳ × Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng đói với doanh nghiệp có vật liệu tồn
kho đầu kỳ chiếm tỷ trọng lớn.
- Phương pháp tính gía thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế vật liệu trị giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
=
Giá thực tế bình quân
một đơn vị vật liệu
Sản lượng vật liệu Sản lượng vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu Giá thực tế bình quân Số lượng vật liệu
tồn kho trong kỳ 1 đơn vị vật liệu nhập kho trong kỳ.
Đơn giá bình quân vật liệu có thể tính vào cuối kỳ hay tính vào sau mỗi
lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này vật
liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập cho đến
khi xuất dùng . Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó.
Phương pháp này thường được sử dụng với các loại vật liệu có giá trị
cao và có tính tách biệt, chẳng hạn như các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết
14
14
x
=
của ôtô xe máy... mà có thể nhận diện được từng thứ , nhóm hoặc từng loại
theo từng lần nhập kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hay từng lần nhập.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO –Firts in firts out )

Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật liệu = Giá hạch toán của vật liệu × Hệ số chênh lệch
Xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Giá hạch toán được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu . Giá hạch
toán có ưu điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
IV. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ
kế toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những
chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì
cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập
, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ
phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày
01/01/1995 của bộ trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao
gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
16
16
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất
hướng dẫn như:
_Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )

*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vl
Phiếu xuất kho
Bảng xuất tổng hợp nhập tồn vl
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu số liệu
:Ghi cuối tháng

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU

Tháng ......... năm...........
18
18
Danh
điểm
vật liệu
Tên vật liệu Tồn đầu
tháng
Nhập
trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối
tháng
NVL chính
VL A

Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ đối chiếu luân chuyển

D.
điể
m
VL
Tên
VL
Đv
tính
Đơn
giá
SD đầu
tháng 1
L/c trong tháng 1 SD đầu
tháng 2
SL ST SL ST SL ST SL ST
20
20
2.3 Phương pháp sổ số dư
Đây là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá
hạch toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất , tồn kho . Đặc điểm của
phương pháp này là ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lượng còn ở phòng kế
toán theo dõi về giá trị ( theo giá hạch toán ).

Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp N-X-T
: Ghi hàng ngày
22
22
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
SỔ SỐ DƯ
Năm............
Kho...........
D. đ
VL
Tên
VL
Đgiá
HT
Đm
d.trữ
Đv
tính
Số dư đ.
Năm
Số dư cuối

nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất , nhận góp vốn, phát hiện
thừa , đánh giá tăng......)
Bên có : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liểu
trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng , Xuất bán, thiếu hụt, giảm giá ......)
Dư nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
+TK 331 “Phải trả cho người bán “
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và
người bán , người nhận thầu về khoán vật tư hàng hóa , lao vụ , dịch vụ, theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết và cũng có thể mở chi tiết bằng các tài khoản cấp
2,3 .
.Kết cấu TK331
Bên nợ : phản ánh số đã trả và coi như đã trả (do doanh ngiệp ứng
trước tiền , triết khấu giảm giá hàng mua trả lại trừ vào nợ phải trả người bán,
thanh toán bù trừ, trả tiền cho người bán.
Bên có : Phản ánh số phải trả cho người bán .
Số dư nợ : phản ánh số tiền doanh nghiệp đã ứng trước cho ngưởi bán
nhưng chưa nhận được hàng.
+Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”
24
24
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
số hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa
về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng bởi khách hàng .
Kết cấu tài khoản 151.
Bên nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường
Bên có : phản ánh hàng mua đang đi đường đã về kho hoặc
chuyển giao cho các đối tượng sử dụng , khách hàng.
Số dư nợ : phản ánh hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như :
TK 111 “ Tiền mặt “


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status