Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà - Pdf 52

Lời mở đầu
Bớc vào những năm đầu của thế kỷ 21, xu hớng toàn cầu hóa ngày càng
trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy các quốc gia thể hiện rõ chỗ đứng của
mình trên trờng quốc tế . Mỗi quốc gia đều không ngừng nỗ lực phấn đấu về
mọi mặt đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế nhằm khẳng định vị thế của mình . Sự
cạnh tranh gay gắt đó đòi hỏi các quốc gia cần xây dựng chiến lợc phù hợp để
đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Sự phát
triển của một doanh nghiệp sẽ tạo cơ sở , nền tảng vững chắc cho một nền kinh
tế lành mạnh .
Trong nền kinh tế thị trờng , một yếu tố quyết định doanh nghiệp có thể
thắng trong một môi trờng cạnh tranh là : doanh nghiệp đó phải phấn đấu hạ
giá thành và không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm .
Nền kinh tế thị trờng với bớc đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế
đã khẳng định rõ hơn vai trò , vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh
nghiệp. Là một trong các thành phần quan trọng của kế toán , hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung
thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ , tính đúng,
tính đủ chi phí sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản chỉ ra đợc phơng án, biện
pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là công cụ hữu hiệu giúp các
nhà quản trị lựa chọn phơng án sản xuất tối u, xác định dợc tính khả thi của ph-
ơng án đó , đồng thời định vị đợc giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có lãi.
Sau bớc chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, nền kinh tế Việt Nam có những thay
đổi đáng kể. Một số doanh nghiệp nhà nớc không thích ứng nhanh với thực tế
đã không có những điều chỉnh phù hợp , kinh doanh không đợc hiệu quả dẫn tới
giải thể ,phá sản. Song bên cạnh đó , một số doanh nghiệp nhà nớc khác đã
khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng , sự phồn thịnh của doanh
nghiệp này càng thể hiện rõ . Một trong các doanh nghiệp nhà nớc nh thế là
1

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời với quá trình sản xuất hàng
hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy,
để tiến hành sản xuất hàng hóa, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao
động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chỉ tiêu. Chỉ đợc tính là chi phí của kỳ
hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến tới khối lợng
sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngợc
lại, chỉ tiêu là sự giảm đi đơn thuần những loại vật t, tài sản tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chỉ tiêu ở trong kỳ của
doanh nghiệp chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu quá trình sản xuất kinh
doanh và chỉ tiêu cho quá trình tiêu thụ.
3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
3
- Yếu tố nguyên vật liệu.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp phải trả CNVC.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :

giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã đợc thực sự chỉ
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi
phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá
thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng
cho sản xuất, tiêu thụ và những khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù
đắp giản đơn những hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không
phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ
các quan hệ hàng hóa tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không
thực hiện tái sản xuất mở rộng.
3. Phân loại giá thành
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định
mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành
định mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
5
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất.

đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ
thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Về cơ bản, phơng pháp
tính giá thành bao gồm phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, ph-
ơng pháp tỷ lệ, v.v Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ
thể, tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành mà có
thể áp dụng một trong các phơng pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số ph-
ơng pháp với nhau.
Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp này đ-
ợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn giản, số lợng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy
điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ). Giá thành sản phẩm
theo phơng pháp này đợc tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất
cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với
cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
7
Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác
định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay
tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc
Phơng pháp hệ số: Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh
nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu
và một lợng lao động nhng thu đợc dồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho
cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số
quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí

sản phẩm
Phơng pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
quy cách, phẩm chất khác nhau nh may, mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo
(dụng cụ, phụ tùng), v.v để giảm bớt khối l ợng hạch toán, kế toán thờng tiến
8
hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định
mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch Tỷ lệ giữa chi phí thực tế
đơn vị sản phẩm hoặc định mức x so với chi phí kế hoạch
từng loại đơn vị thực tế hoặc định mức của tất cả
sản phẩm từng loại các loại sản phẩm
Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có
thể thu đợc những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia, mỳ
ăn liền ), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác
định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng, giá trị ớc tính, giá kế hoạch,
giá nguyên liệu ban đầu
Tổng giá Giá trị Tổng chi Giá trị Giá trị
thành sản = sản phẩm + phí sản - sản phẩm - sản phẩm
phẩm chính chính dở dang xuất phát phụ thu chính dở dang
đầu kỳ sinh trong kỳ hồi cuối kỳ
Phơng pháp liên hợp : Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra
đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các
doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc Trên thực tế,
kế toán có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi
phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ v.v
I. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên

- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng) : Tập hợp chi phí vật liệu.
Có TK 152 : Giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng :
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng) : Tập hợp chi phí vật liệu
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112 : Vật liệu mua ngoài
10
Có TK 411 : Nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154 : Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có các TK khác (311, 336, 338 ) : Vật liệu vay, m ợn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết :
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
để tính giá thành :
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
"Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí nh tài khoản 621.
Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ.

thời vụ:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 335 : Tiền lơng trích trớc
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tợng;
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây
12
TK 334
TK 622
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho
công nhân trực tiếp
TK 154
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương thực tế
của nhân công trực tiếp
phát sinh
là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung", mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.

Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trớc:
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trớc:
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 142 (Chi tiết chi phí phải trả)
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...)
Nợ TK 627 (6278 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK liên quan 9111, 112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138...)
Có TK 627 (chi tiết phân xởng)
- Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp
cho các đối tợng chịu CP (sản phẩm, nhóm thị trờng, lao vụ, dịch vụ...).
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản)
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí sản
xuất chung cần
phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của tất cả

- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn
thành.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành nh sau:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng
đối tợng, từng phân xởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ );
Nợ TK 154
Có TK 621
15
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi phí theo đối tợng):
Nợ TK 154
Có TK 622
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tợng).
Nợ TK 154
Có TK 627
- Giá trị ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi (nếu cha ghi giảm trên tài khoản 621, 627):
Nợ TK 152 (chi tiết phế liệu)
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, lao vụ...)
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm...)
+ Giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất:
Nợ TK liên quan (138, 334, 821...)
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu cha phản ánh ở TK 621):
Nợ TK 152
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
17
TK 621 TK 154 TK 152, 111...
xxx
Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627
Chi phí sản xuất chung
TK 155, 152
Nhập kho
TK 157
TK 632
Giá thành
thực tế
Gửi bán
Tiêu thụ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
18
TK 111, 112, 331... TK 621 TK 154
TK 152, 138,
334, 338
TK 632
Mua NVL xuất
ngay cho sản xuất
TK 152, 153
Mua NVL
CCDC nhập

CF trích trước
tính vào CFSXC
TK 155
Giá thành của
TP nhập kho
Giá thành của
SP xuất kho bán
trong kỳ
TK 622
K/c CF
NCTT
Trích trước lương
công nhân TTSX
Lương, trích theo
lương CNTTSX
Thanh
toán lư
ơng
trích
theo lư
ơng
TK 157
Giá thành của
SP gửi bán
Giá thành của
hàng gửi bán đã
bán được
Giá thành sản phẩm hoàn thành
tiêu thụ ngay không qua kho
TK 911

152, 138...
Các khoản
ghi giảm chi
phí SXC
K/c CFSXC
TK 133
Thuế
GTGT
đầu vào
Chi phí dịch vụ mua
ngoài khác ở PX
TK 334, 338
Lương, trích theo lư
ơng NVPX
TK 335
CF trích trước
tính vào CFSXC
TK 155
Giá thành của
TP nhập kho
Giá thành của
SP xuất kho bán
trong kỳ
TK 622
K/c CF
NCTT
Trích trước lương
công nhân TTSX
Lương, trích theo
lương CNTTSX

Nợ TK 611 (6111): Giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK liên quan (331, 311, 111, 112, 411...)
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, phản ánh giá trị vật
liệu cha sử dụng:
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu tồn kho
Nợ TK 151: Trị giá vật liệu mua đang đi đờng
Có TK 611 (6111)
Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng cho các mục đích (sản xuất
sản phẩm, quản lý doanh nghiệp, bán hàng. Căn cứ vào mục đích xuất dùng
hoặc vào hệ số sử dụng...), ghi:
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK 611 (6111)
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp chi tiết theo từng
đối tợng sử dụng:
Nợ TK 631
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
21
TK331, 111, 112, 411 TK 6111 TK 621 TK 631
Giá trị NVL dùng
trực tiếp chế tạo SP
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 151, 152
Giá trị vật liệu tăng
trong kỳ
Giá trị vật liệu chưa
dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ

- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
Cách thức hạch toán cụ thể nh sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 621
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi
bút toán kết chuyển:
Nợ TK 154
Có TK 631
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 632
Có TK 631
23
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc tiến hành tơng tự
nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ


đây là quá trình phấn đấu và trởng thành của Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
* Giai đoạn 1959 - 1960.
Ngày 25 tháng 12 năm 1960 Xởng Miến Hoàng Mai ra đời đi vào hoạt
động với máy móc thô sơ. Do vạy sản phẩm chỉ bao gồm miến, nớc chấm, mạch
nha.
* Giai đoạn 1961 - 1970
Đến năm 1962, Xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công nghiệp
nhẹ quản lý. Thời kỳ này đã thí nghiệm thành công và đa vào sản xuất những
mặt hàng nh : dầu và tinh bột ngô.
Năm 1966, nhà máy đổi thành nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.
Ngoài sản xuất tinh bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, trao tơng, nớc
mắm lên men, nớc chấm, bánh mỳ, bột dinh dỡng trẻ em.
* Giai đoạn 1971 - 1980.
Trong suất thời kỳ này nhà máy luôn sản xuất nâng cao chất lợng và số l-
ợng sản phẩm.
Tháng 6 năm 1970 thực nghiệm chỉ thị của Bộ lơng thực và thực phẩm,
nhà máy đã tiếp nhận một phân xởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công
suất 900 tấn/năm và nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha nhà máy mang tên mới
là nh máy thực phẩm Hải Hà với tổng số cán bộ là 555 ngời.
* Giai đoạn 1981 - 1990
25

Trích đoạn Đặc điểm sản xuất của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Thị trờng tiêu thụ của Công ty Bánh kẹo Hải Hà * Thị trờng trong nớc: Tổ chức công tác kế toán ở Công ty bánh kẹo Hải Hà 1 Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status