Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng NHĐT&PT (BIDV) Hà Tây - Pdf 53

Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Mục lục 1
Lời nói đầu 3
Chơng I: 4
cơ sở lý luận chung về kế toán cho vay trong 5
hoạt động kinh doanh của ngân hàng 5
I. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền
kinh tế quốc dân. 5
1. Cơ sở ra đời của tín dụng ngân hàng: 5
2. Đặc trng của tín dụng Ngân hàng. 6
3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. 7
II. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng. 11
1. Vai trò của kế toán ngân hàng. 12
2. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng 13
III. Vai trò và nhiện vụ của kế toán cho vay. 14
1. Vai trò của kế toán cho vay. 14
2. Nhiện vụ của kế toán cho vay. 15
IV. các phơng thức cho vay, tàI khoản và chứng từ kế toán cho vay. 16
1. Các phơng thức cho vay. 16
2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay . 19
3. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay. 20
V. Quy trình kế Toán cho vay, thu nợ 20
2. Quy trình kế toán cho vay thu nợ theo hạn mức tín dụng 25
VI. Phơng pháp tính lãI và thu lãI cho vay. 27
1. Phơng pháp thu lãi theo tích số . 27
2. Phơng pháp tính lãi và thu lãi theo từng lần. 27
VII. Quản lý hồ sơ cho vay 28
Chơng II: 30
thực trạng kế toán cho vay tạI ngân hàng đầu t 30
và phát triển hà tây 30

Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, nhu
cầu về vốn rất lớn, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc tạo lập vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả là vấn đề mà Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm.
Hiện nay nguồn vốn cung ứng chủ yếu cho nền kinh tế đều do các ngân hàng
thơng mại (NHTM) đảm nhiệm. Để có vốn cung ứng cho nền kinh tế thì các
NHTM cần phải tập trung một lợng vốn lớn trong tay bằng cách sử dụng các
hình thức huy động vốn khác nhau. NHTM cung ứng vốn cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động cấp tín dụng.
Trong các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM thì nghiệp vụ cấp tín dụng có
vị trí đặc biệt quan trọng, vì tín dụng vừa mang lại nguồn thu cho Ngân hàng
vừa là công cụ phục vụ phát triển nền kinh tế đất nớc, giúp Ngân hàng thực
hiện tốt các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nớc giao phó.
Hoạt động tín dụng muốn có hiệu quả cần phải tổ chức tốt công tác kế
toán ngân hàng, đặc biệt là kế toán cho vay. Kế toán cho vay trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng vay vốn, đồng thời là ngời theo dõi sát sao các khoản vay
của khách hàng. Khi kế toán cho vay làm việc có hiệu quả sẽ là công cụ phục
vụ đắc lực cho công tác tín dụng.
Việc hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay luôn là vấn đề quan trọng
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù
trong những năm, vừa qua cùng với việc cải tạo đổi mới cơ cấu tổ chức, chế
độ nghiệp vụ thì NHNN và các NHTM đã chú trọng bổ sung, sửa đổi, cải
tiến chế độ làm việc, song nghiệp vụ này vẫn còn một số tồn tại đòi hỏi phải
không ngừng đợc hoàn thiện và nâng cao hơn nữa. Cùng với việc cải tiến chế
độ hạch toán kế toán cho vay, Ngân hàng cũng cần phải nâng cao trình độ
nghiệp vụ tin học kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng,
Chu Thị Liễu - 3 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
nhằm đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng và tài sản của khách hàng đợc

lao động ngày càng rõ nét, sự xuất hiện chế độ t nhân về t liệu sản xuất và sự
lệch pha thời gian của tuần hoàn vốn trong sản xuất, kinh doanh của từng
đơn vị sản xuất.
Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về t liệu sản xuất là cơ
sở hình thành sự phân hoá xã hội, của cải tiền tệ có xu hớng tập trung vào
những nhóm ngời, trong lúc đó một nhóm ngời khác có thu nhập thấp họặc
thu nhập không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp
khó khăn hay biến cố bất thờng xảy ra. Trong điều kiện nh vậy, nhu cầu cấp
bách cần vốn để giải quyết những đòi hỏi của đời sống và phát triển kinh tế
xuất hiện. Để đáp ứng nhu cầu đó cần có một tổ chức tín dụng ra đời. Đó là
điều kiện xuất hiện tín dụng ngân hàng. Chủ thể tham gia quan hệ tín dụng là
các cá nhân hay các doanh nghiệp.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trờng, xuất phát từ đặc
điểm tuần hoàn vốn tiền tệ, ngời sản xuất bán đợc sản phẩm nhng có thể cha
có nhu cầu sử dụng vốn để mua vật liệu ngay, trong khi ngời khác lại tạm
thời có nhu cầu đó; vì vậy phát sinh nhu cầu đi vay và cho vay của ngời thừa
và thiếu vốn trong cùng một thời điểm, đòi hỏi phải có một tổ chức đứng ra
làm trung gian. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tổ chức NHTM đã ra đời và
bằng hoạt động của mình NHTM đã giải quyết đợc nhu cầu thừa, thiếu vốn
của các chủ thể.
Chu Thị Liễu - 5 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ
ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một lợng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Trong quan hệ chuyển giao này thể hiện:
- Ngời cho vay giao cho ngời sử dụng một lợng giá trị nhất định, giá
trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật nh máy móc, thiết bị, bất
động sản.
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
Sau khi hết thời gian sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả lại

chứ không bán tiền nên khi hết thời hạn sử dụng theo nh cam kết, tiền sẽ
quay về giữ nguyên giá trị của nó. Phần chênh lệch theo thoả thuận, nếu có,
là giá bán của quyền sử dụng khoản cho vay trong thời gian nhất định. Giá
bán quyền sử dụng tiền tệ thờng rất nhỏ so với giá trị khoản cho vay, nên sự
bù đắp rủi ro xẩy ra là quá ít ỏi. Từ đó có thể thấy rằng, quan hệ tín dụng
buộc phải có lòng tin. Trong những trờng hợp thiếu lòng tin thì quan hệ tín
dụng khó có thể đợc tạo lập.
3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc,
nhu cầu về vốn rất lớn. Cùng một thời điểm có nhiều chủ thể có vốn nhàn
rỗi, trong khi đó có những chủ thể khác lại thiếu vốn để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chủ thể có vốn nhàn rỗi thì mong muốn nó có khả năng
sinh lời nhng họ lại không biết tiến hành hoạt động kinh doanh hay không có
phơng án kinh doanh hiệu quả, còn những chủ thể biết cách kinh doanh hay
có các kế hoạch kinh doanh hiệu quả thì lại không có vốn. Từ yêu cầu đó,
tín dụng Ngân hàng ra đời và đã giải quyết thoả đáng những yêu cầu đó
thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay. Hoạt động tín dụng Ngân
hàng xuất hiện là điều hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phục
vụ phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
Chu Thị Liễu - 7 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
3.1 Tín dụng Ngân hàng ra đời đã đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái
sản xuất đồng thời đầu t vốn phát triển kinh tế.
Vốn sản xuất kinh doanh vận động liên tục và biểu hiện các hình thái
khác nhau, qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất theo chu kì tuần hoàn
và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một vòng tuần hoàn này
thể hiện dới dạng tiền tệ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động kinh doanh
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải đồng thời tồn tại ở cả 3 giai đoạn
là dự trữ - sản xuất - lu thông. Do đó, dù không mong muốn thì hiện tợng

nay, nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng thờng chiếm tỷ trọng không nhỏ
trong tổng nguồn vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc ngân hàng
cấp tín dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh sẽ giúp họ rút ngắn đợc thời
gian tích luỹ vốn từ đó nhanh chóng đầu t mở rộng sản xuất góp phần đẩy
nhanh tốc độ tập trung vốn cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong quá trình đầu t của Ngân hàng không phải là giải đều
cho tất các đơn vị có nhu cầu vốn mà chỉ đầu t vào các đơn vị hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Việc đầu t có chọn lọc này sẽ giúp cho Ngân hàng
tránh đợc rủi ro tín dụng từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền
kinh tế.
3.3 Thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ.
Quá trình tạo lập vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tín dụng Ngân
hàng đã tạo ra mối quan hệ lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ trong khu
vực.
Khối lợng tiền cung ứng cho nền kinh tế đi qua quỹ nghiệp vụ NHTM
vì thế tín dụng Ngân hàng là công cụ trực tiếp tác động vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế và nó còn ảnh hởng
trực tiếp đến đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Bằng chính sách thu
hút và nghệ thuật kinh doanh Ngân hàng sẽ tiếp nhận một khối lợng tiền mặt
không nhỏ và đem phân phối cho nền kinh tế. Khối lợng tiền mặt do ngân
Chu Thị Liễu - 9 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
hàng cung ứng sẽ đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho các đơn vị phục vụ sản xuất
kinh doanh hay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân.
Bằng hoạt động tín dụng NHTM có thể gia tăng hoặc thu hẹp khối l-
ợng tiền trong lu thông góp phần điều tiết khối lợng tiền trong nền kinh tế,
góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
3.4 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là có tính thời hạn và tính hoàn trả, tức là sau khi
hết thời hạn vay ngời vay phải trả cho ngời cho vay cả gốc và lãi.

nhập nền kinh tế một nớc với nền kinh tế thế giới và nghiệp vụ tín dụng
Ngân hàng đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng.
Thông qua quá trình nhận và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các n-
ớc cấp tín dụng cũng nh các tổ chức tín dụng, cùng với việc tham gia trực
tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế nh L/C, tín dụng Ngân hàng còn làm
tăng mối quan hệ giữa các nớc với nhau đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh
tế.
Tóm lại:
Nh phân tích ở trên, vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng là lý do tất
yếu giải thích tại sao tín dụng Ngân hàng lại tham gia phần lớn vào cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Đồng thời nói lên
rằng trong quá trình chuyển sang kinh tế thi trờng ở nớc ta vốn tín dụng là
quan trọng là cần thiết đối các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sự ra đời và phát
triển của tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của kế toán
ngân hàng; vì vậy khi nghiên cứu kế toán ngân hàng chúng ta không thể
không đề cập đến tín dụng ngân hàng.
II. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng.
Chu Thị Liễu - 11 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
Hạch toán kế toán là khoa học quản lý nghiên cứu quá trình tái sản
xuất xã hội thông qua sự hình thành và vận động của tài sản trong nền kinh
tế quốc dân.
Đối tợng hạch toán kế toán nói chung và kế toán ngân hàng nói riêng
đều là vốn cũng nh sự vận động của nó trong sản xuất xã hội.
Hạch toán kế toán ngân hàng đợc xây dựng trên cơ sở cơ chế nghiệp
vụ ngân hàng và vận dụng các nguyên tắc, hệ thống các phơng pháp của lý
thuyết hạch toán kế toán, Nó vừa có đặc điểm chung của hạch toán kế toán,
vừa có những đặc điểm riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh đặc biệt của
ngân hàng (kinh doanh tiền tệ). Nghiên cứu kế toán ngân hàng cũng chính là
nghiên cứu vốn và sự vận động của vốn, đồng thời thấy rõ đợc tầm quan

chế độ kế toán ngân hàng, trên cơ sở đó bảo vệ an toàn tài sản của Ngân
hàng và của toàn xã hội có tài sản bảo quản tại Ngân hàng.
- Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng
phơng pháp kế toán và theo chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một
cách đầy đủ chính xác kịp thời phục vụ quá trình lãnh đạo, thực thi chính
sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Kế toán ngân hàng giám sát quá trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trớc các
nghiệp vụ bên nợ, bên có ở từng đơn vị ngân hàng cũng nh toàn hệ thống.
Góp phần tăng cờng kỉ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học văn minh,
giúp đỡ khách hàng nhằm nắm đợc những nội dung cơ bản của kỹ thuật
nghiệp vụ kế toán ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán cho
vay nói riêng góp phần thực hiện chiến lợc khách hàng của Ngân hàng.
Chu Thị Liễu - 13 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
III. Vai trò và nhiện vụ của kế toán cho vay.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là
một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất, nó là hoạt động kinh doanh chủ chốt
để tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng có đợc khoản thu
nhập đáng kể để bù đắp mọi chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của
Ngân hàng. Tín dụng ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Xét về mặt kinh tế thì toàn bộ số tiền của Ngân hàng cho
khách vay đựoc phản ánh là số nợ mà ngời vay nhận nợ vay của Ngân hàng
và phải hoàn trả trong kỳ hạn nhất định gồm cả gốc và lãi. Xét về tính pháp
lý của những khoản nợ vay này đợc thể hiện trên toàn bộ chứng từ kế toán
cho vay đã đợc pháp luận thừa nhận.
Kế toán cho vay là công cụ tính toán ghi chép một cách đầy đủ, chính
xác các khoản cho vay, thu nợ theo dõi d nợ tín dụng ngân hàng trên cơ sở

vay.
Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các khoản cho vay, thu
nợ thu lãi chuyển nợ quá hạn kịp thời để đảm bảo an toàn tài sản và nâng
cao nghiệp vụ tín dụng.
Kế toán cho vay có trách nhiện quản lý hồ sơ cho vay của khách hàng
bao gồm cả hồ sơ pháp lý (hồ sơ chứng minh về đảm bảo tiền vay, hồ sơ vay
vốn), đồng thời kết hợp chặt chẽ với bộ phận tín dụng trong việc giám sát sử
dụng vốn vay, trong việc thẩm định, đôn đốc thu hồi nợ hoặc chuyển nợ quá
hạn theo đúng chế độ.
Cung cấp thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng cũng nh cho cán bộ
lãnh đạo ngân hàng để quản lý và điều hành nghiệp vụ tín dụng.
Nh vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng
khác thông qua hoạt động của mình giúp Ngân hàng vừa thực hiện chức năng
kinh doanh vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế vừa đảm bảo an toàn tài sản,
Chu Thị Liễu - 15 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
đảm bảo đem lại thu nhập cho ngân hàng. Với vai trò quan trọng kế toán
ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần đợc hoàn thiện hơn
nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của Ngân hàng và nền kinh tế.
IV. các phơng thức cho vay, tàI khoản và chứng từ kế toán
cho vay.
1. Các phơng thức cho vay.
Phơng thức cho vay quyết định phơng pháp hạch toán tài khoản kế
toán và nội dung ghi chép của kế toán ngân hàng.
Phơng thức cho vay cũng phản ánh quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng
với các đơn vị cá nhân vay vốn, bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung
dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn có thời hạn dới một năm và đợc sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.

Phơng thức này đợc áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn. Mỗi
lần vay khách hàng không phải làm đơn xin vay mà chỉ phải gửi đến Ngân
hàng các chứng từ thanh toán tiền hàng nh séc, UNC và các chứng từ hoá
đơn mua hàng. Khi nhận đợc các hoá đơn chứng từ nếu hợp pháp, hợp lệ và
còn hạn mức tín dụng và thuộc đối tợng cho vay thì Ngân hàng sẽ xét duyệt
cho vay. Trách nhiệm của kế toán cho vay không đợc cho vay vựơt quá hạn
mức tín dụng đã thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng trong kì.
1.2 Phơng thức cho vay theo món (cho vay từng lần).
Phơng thức cho vay theo món là phơng thức cho vay mà việc cho vay
của ngân hàng tiến hành theo từng kế hoạch và phơng án sản xuất kinh
doanh hay từng lần phát sinh vốn cụ thể.
Phơng thức cho vay này áp dụng đối với mọi khách hàng không đủ
điều kiện để đợc vay theo phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Khi áp
dụng phơng thức cho vay theo món thì khách hàng phải làm thủ tục vay cần
Chu Thị Liễu - 17 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phơng thức này đợc áp dụng phổ biển
trong cho vay ngắn hạn cũng nh cho vay trung dài hạn.
1.3 Phơng thức cho vay theo dự án.
NHTM cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án khác. Phơng thức này áp
dụng đối với cho vay trung dài hạn. Ngân hàng cho vay cùng khách hàng kí
kết hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu t duy trì cho cả thời gian
đầu t của dự án, phân định các kì hạn nợ.
1.4 Phơng thức cho vay trả góp.
Phơng thức cho vay trả góp là phuơng thức cho vay mà trong đó khi
cho vay vốn Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay
phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả theo nhiều kì hạn trong thời
hạn cho vay.
1.5 Phơng thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.

thời cũng ghi chép phản ánh số tiền ngời vay trả nợ. Việc bố trí tài khoản cho
vay trong hệ thống các tài khoản kế toán ngân hàng nh thế nào là tuỳ thuộc
vào yêu cầu của việc chỉ đạo hoạt động tín dụng của Ngân hàng phục vụ nền
kinh tế ở từng thời kỳ và yêu cầu bảo vệ tài sản của Ngân hàng.
a/ Kết cấu tài khoản cho vay từng lần:
Bên nợ: Hạch toán số tiền ngân hàng đã cho khách hàng vay.
Bên có: Hạch toán cho tiền khách hàng đã trả nợ ngân hàng.
Hạch toán số tiền chuyển nợ quá hạn (nếu có).
D nợ : Số tiền khách hàng vay còn nợ đến thời điểm nào đó.
b/ Kết cấu tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng:
Chu Thị Liễu - 19 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
Bên nợ: Hạch toán số tiền ngân hàng cho khách hàng vay theo hạn
mức.
Bên có: Hạch toán số tiền thu nợ (Tiền bán hàng hay các thu nhập
khác)
D nợ: Số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng.
Trong mối quan hệ giữa ngời đi vay và ngời cho vay không phải lúc
nào cũng hoàn trả đúng hạn. Trờng hợp đến hạn trả nợ khách hàng không trả
đợc nợ hoặc không có khả năng trả nợ Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá
hạn.
c/ Kết cấu tài khoản nợ quá hạn:
Bên nợ: Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn
Bên có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn
D nợ: Phản ánh số nợ quá hạn cha hoàn trả
3. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay.
Là giấy tờ bảo đảm pháp lý về các khoản cho vay của Ngân hàng và là
cơ sở để giải quyết mọi sự tranh chấp về khoản cho vay, thu nợ.
Chứng từ gốc: Là đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, khế ớc vay tiền,
hợp đồng tín dụng. Đây là chứng từ có tính pháp lý về khoản cho vay của

từ cho vay. Chứng từ thanh toán do khách hàng lập cũng phải có đầy đủ chữ
kí của chủ tài khoản, kế toán trởng đơn vị và của chính khách hàng, nó phải
đúng với mẫu chữ ký đã đăng ký khi mở tài khoản. Nếu khách hàng là t
nhân, cá thể không (hoặc cha) có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thì chữ ký
trên giấy nhận tiền vay phải đúng vơí chữ ký trên đơn xin vay và hợp đồng
tín dụng. Khi phát tiền vay cho khách hàng kế toán cho vay xử lý nh sau:
- Nếu khách hàng vay nhận vốn vay bằng tiền mặt thì yêu cầu khác
hàng viết giấy lĩnh tiền mặt và kế toán sẽ hạch toán nh sau:
Chu Thị Liễu - 21 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
Nợ: Tài khoản cho vay thông thờng.
Có: Tài khoản tiền mặt tại quỹ.
- Nếu khách hàng vay tiền để trả cho ngời thụ hởng có tài khoản ở
cùng Ngân hàng thì khách hàng phải lập UNC (uỷ nhiện chi) và kế toán hạch
toán:
Nợ : Tài khoản cho vay thông thờng
Có : Tài khoản tiền gửi thanh toán của ngời thụ hởng
- Nếu vay để trả cho ngời thụ hởng có tài khoản ở Ngân hàng khác thì
khách hàng cũng phải lập UNC để chuyển tiền đến Ngân hàng khác:
Nợ : Tài khoản cho vay
Có : Tài khoản thanh toán giữa các ngân hàng
- Nếu khách hàng vay xin mở L|C (th tín dụng) để trả cho ngời bán
theo hợp đồng đã kí kết thì kế toán hớng dẫn khách hàng lập giấy xin mở L|C
và hạch toán:
Nợ : Tài khoản cho vay
Có : Tài khoản đảm bảo thanh toán th tín dụng
- Nếu khách hàng vay muốn bảo chi séc để trả cho ngời bán thì kế
toán hớng dẫn khách hàng lập UNC và tờ séc chuyển khoản Ngân hàng ký
bảo chi séc và hạch toán:
Nợ : Tài khoản cho vay

Nợ : Tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt )
Hoặc tài khoản tiền gửi thanh toán (nếu thu bằng chuyển
khoản)
Có : Tài khoản thu nhập của Ngân hàng.
+ Hạch toán giai đoạn thu nợ gốc:
Chu Thị Liễu - 23 - Lớp : K3TC2
Khoá luận tốt nghiệp
Nợ : Tài khoản tiền mặt tại quỹ ( nếu thu bằng tiền mặt )
Hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng (nếu thu bằng chuyển
khoản)
Có : Tài khoản cho vay của khách hàng vay
Khi thu nợ kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ớc vay tiền. Những
khế ớc thu hết nợ khi xoá nợ xong sẽ đóng thành tập riêng. Trên khế ớc thu
nợ một phần sau khi thu sẽ lu trở lại hồ sơ vay vốn của ngời vay để tiếp tục
theo dõi thu nợ. Còn những khách hàng có tài sản cần cố thế chấp thì kế toán
lập phiếu xuất để trả lại khách hàng đầy đủ các giấy tờ mà trớc đây khách
hàng đem đến cầm cố thế chấp để làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
Ngời vay phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Nếu
đến hạn trả nợ mà ngời vay không chủ động trả nợ cho Ngân hàng thì kế
toán cho vay sẽ chủ động trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng
vay để thu nợ. Trờng hợp đến hạn hoặc đã đợc gia hạn nợ nhng khách hàng
cũng không trả đúng hạn kế toán sẽ chuyển sang tài khoản nợ quá hạn.
Nếu Ngân hàng chuyển toàn bộ số tiền gốc sang tài khoản nợ quá hạn,
còn phần lãi của phần gốc cha thu sẽ đợc nhập vào tài khoản ngoại bảng.
Phần lãi quá hạn sẽ đợc tính từ thời điểm chuyển nợ quá hạn trên toàn bộ số
tiền chuyển sang nợ quá hạn.
Khi chuyển sang nợ quá hạn kế toán ghi:
Nợ : Tài khoản nợ quá hạn
Có : Tài khoản cho vay
Khi xử lý nợ chuyển nợ quá hạn:

Đơn vị vay vốn phải nộp tiền bán hàng cũng nh các khoản thu nhập khác vào
Ngân hàng và số tiền này sẽ đợc hạch toán vào bên có của tài khoản cho vay
Chu Thị Liễu - 25 - Lớp : K3TC2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status