Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam. - Pdf 51

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các
Ngân hàng thương mại (NHTM). Nó có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của bản thân mỗi NHTM. Trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của Ngân hàng.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng phải giải quyết được một loạt các vấn đề
về kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ "Kế toán cho vay" nhằm phục
vụ cho việc hạch toán quá trình cho vay, theo dõi thu nợ và thu lãi để đảm bảo
an toàn tài sản cho Ngân hàng và cho khách hàng.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank khi phải đối mặt
trực tiếp với thị trờng đặc biệt là thị trờng Hà Nội- nơi có môi trờng Ngân
hàng cạnh tranh sôi động bậc nhất cả nớc. Với chiều dài lịch sử không lớn và
với những bớc đi ban đầu Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã gặt hái
được những thành công đáng kể, bên cạnh đó còn xuất hiện những tồn tại,
những vấn đề chưa hoàn thiện trong quá trình hạch toán kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán cho vay,
kết hợp với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá, em chọn đề tài "Giải pháp
hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam " làm chuyên đề tốt nghiệp.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tập hợp hệ thống những lý luận của kế toán Ngân hàng- kế toán cho vay
áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở trình bày, phân tích đánh giá khách quan và toàn diện thực
trạng vận hành quy trình kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam hiện nay.
- Dựa trên việc bám sát chế độ kế toán cho vay đối với các tổ chức tín
dụng do NHNN ban hành để đa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác này làm cho kế toán cho vay trở thành một công cụ trợ
giúp có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam.

Theo Điều 20 của Luật tổ chức tín dụng Việt Nam được quốc hội thông
qua tháng 12/1997 có nêu định nghĩa " Ngân hàng Thương mại là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan như hoạt động tiền gửi, cho vay, thanh toán và các dịch vụ
bảo lãnh…".
NHTM ra đời và phát triển nó thực hiện những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán: Chức năng thủ quỹ là chức
năng đầu tiên củaNHTM, gắn liền với sự ra đời của NHTM và làm cơ sở cho
Ngân hàng thực hiện các chức năng tín dụng, thanh toán và các dịch vụ khác.
- Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất
của NHTM, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt, NHTM huy động và tập trung
các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để
hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác, trên cơ sở vốn đã huy động được
Ngân hàng tiến hành việc cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng của các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế, điều đó đảm bảo
sự vận động liên tục của guồng máy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Như vậy, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay,
hay nói cách khác nghiệp vụ tín dụng của NHTM là đi vay và cho vay.
- Chức năng tạo tiền: Qúa trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua
hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối liên hệ
chặt chẽ với hệ thống Ngân hàng trung ương của mỗi nước.
1.1.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động quyết định tới kết quả kinh doanh của Ngân
hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính mang lại tới 60-70% nguồn thu
cho Ngân hàng. Kết quả kinh doanh Ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc vào kết
quả hoạt động tín dụng Ngân hàng. Do vậy khi tiến hành cấp tín dụng cho
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng từ giai đoạn xétư duyệt cho vay đến

mối quan hệ hợp tác, tín dụng và quan hệ thanh toán.
Khác với các ngành kinh tế khác, kế toán Ngân hàng có một số lượng
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
chứng từ rất lớn, rất đa dạng đáp ứng nhu cầu của các mối quan hệ trong nền
kinh tế thị trường. Để làm được điều này đòi hỏi Ngân hàng phải có những
thể thức thanh toán phù hợp, phải tổ chức quy trình luân chuyển chứng từ sao
cho có khoa học, thuận tiện, nhanh chóng, đảm bảo an toàn tài sản.
Để phát huy vai trò của mình, kế toán Ngân hàng có các nhiệm vụ sau:
Sự ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn Ngân hàng theo đúng
pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước và theo thể lệ của kế toán hiện
hành trên cơ sở đó để đảm bảo an toàn tài sản (vốn) của bản thân Ngân hàng
và của khách hàng, của xã hội được bảo quản tại Ngân hàng.
- Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và
theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ,
chính xác và kịp thời phục vụ quá trình lãnh đạo, thực thi chính sách quản lý
và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Giám sát quá trình sử dụng tài sản, nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản, nguồn vốn qua việc kiểm soát trước các nghiệp vụ bên nợ và
bên có ở từng Ngân hàng cũng như toàn hệ thống góp phần tăng cường kỷ
luật tài chính củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh,
giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ
Ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ Kế toán nói riêng góp phần thực
hiện chiến lược khách hàng của Ngân hàng.
I.2.2. Vai trò của kế toán cho vay.
Trong toàn bộ hoạt động của nghiệp vụ Kế toán Ngân hàng thì Kế toán
cho vay được xác định là nghiệp vụ Kế toán phức tạp và rất quan trọng, nó

Thứ ba, giám đốc, theo dõi chặt chẽ các khoản mục tín dụng, đầu tư đã thực
hiện thông qua việc kiểm soát và quản lý hồ sơ về cho vay trên cơ sở bảo vệ
an toàn tài sản góp phần nâng cao hiệu quả, mở rộng hoạt động tín dụng toàn
đơn vị cũng như toàn hệ thống.
Thứ tư, tổng hợp thông tin về hoạt động tín dụng để cung cấp cho lãnh đạo
và làm tham mưu cho hoạt động nghiệp vụ cũng như chỉ đạo thực hiện chính
sách kinh tế vĩ mô.
Như vậy, Kế toán cho vay là một công cụ gián tiếp tạo cho Ngân hàng
những nguồn thu nhập trên cơ sở đó Ngân hàng thực hiện chức năng kinh
doanh và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng như vậy, hệ
thống Kế toán Ngân hàng phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu, đòi
hỏi về vốn ngày càng cao của nền kinh tế.
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
I.3. Nội dung về Kế toán cho vay.
I.3.1. Chứng từ sử dụng trong Kế toán cho vay.
Trong quan hệ tín dụng, xét về mặt quan hệ kinh tế pháp lý thì toàn bộ số
tiền của Ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng phản
ánh số nợ mà người đi vay nhận nợ với Ngân hàng và phải hoàn trả trong
những kỳ hạn nhất định gồm cả gốc và lãi. Tính pháp lý của các khoản nợ này
được thể hiện trên các chứng từ Kế toán cho vay đã được pháp luật thừa nhận.
Vậy chứng từ dùng trong Kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về
mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các
khoản cho vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên chứng từ Kế toán cho vay.
Chứng từ Kế toán cho vay gồm có:
- Chứng từ gốc: là chứng từ có giá trị pháp lý trong quan hệ tín dụng xác
định quyền và nghĩa vụ của hai bên đi vay và cho vay. Chứng từ gốc bao
gồm: Hợp đồng tín dụng, đơn xin vay, bảng Kê tính lãi, khế ước vay tiền.
Trong đó, đơn xin vay và khế ước vay tiền dùng trong phương thức cho vay
từng lần.

dụng cách sửa sai xóa bỏ trực tiếp chỗ sai hoặc lập chứng từ khác để thay thế.
Các giấy tờ có giá trị cao như séc thì phải huỷ bỏ chứng từ sai và lập chứng từ
khác thay thế.
- Trên bản chính (liên1) các bản chứng từ do khách hàng lập và nộp vào
Ngân hàng (trừ giấy nộp tiền, bảng kê nộp séc) phải có chữ ký của chủ tài
khoản, kế toán trưởng và đóng dấu đơn vị, chữ ký và mẫu dấu phải được đăng
ký trước tại Ngân hàng nơi khách hàng giao dịch.
Các nhân viên Ngân hàng, khi tiến hành nhiệm vụ của mình, tuỳ theo chức
trách nhiệm vụ khi kiểm soát xử lý chứng từ phải ký tên trên chứng từ, mẫu
chữ ký phải đăng ký trước tại kế toán trưởng hoặc nhân viên kiểm soát. Ngoài
ra, trong kế toán cho vay một số chứng từ sau còn phải có chữ ký của giám
đốc Ngân hàng hay được giám đốc uỷ quyền ký thay giámđốc như: các chứng
từ dùng làm cơ sở cho vay, điều chỉnh nợ; các chứng từ do nội bộ Ngân hàng
lập để trích tài khoản tiền gửi của khách hàng thu nợ, thu lãi, chuyển nợ quá
hạn.
I.3.1.2. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán cho vay.
Quá trình hoàn thành việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
Ngân hàng, chứng từ phải trải qua các khâu: lập hoặc tiếp nhận chứng từ,
kiểm soát, xử lý nghiệp vụ, hạch toán vào các loại sổ sách thích hợp, tổ chức
bảo quản. Sự vận động đó của chứng từ gọi là luân chuyển chứng từ kế toán.
Với chứng từ kế toán cho vay đảm bảo nguyên tắc sau:
- Đối với chứng từ thu tiền mặt (thu gốc, lãi tiền vay) phải thực hiện "thu
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền trước, ghi sổ sau" tức là thủ quỹ sau khi đã thu đủ tiền, ký tên trên chứng
từ, vào sổ quỹ, sau đó kế toán mới vào sổ sách kế toán (vào máy).
- Đối với chứng từ chi tiền mặt (cho vay theo hạn mức tín dụng) phải thực
hiện "ghi sổ kế toán trước, chi tiền sau", tức là kế toán phải kiểm soát xem sổ
dư tài khoản có đủ khả năng chi trả không, nếu đủ thì sau khi ghi sổ mới
chuyển sang quỹ để chi tiền.

phải kiểm soát chứng từ để đảm bảo tính đúng đắn của chứng từ trước khi cho
phép nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hoàn thành tại các đơn vị hạch toán.
I.3.1.3. Tổ chức kiểm soát và lưu trữ chứng từ.
Trong kế toán cho vay gồm hai khâu kiểm soát, đầu tiên là khâu kiểm soát
của nhân viên xử lý nghiệp vụ, bao gồm kiểm soát của thanh toán viên (hay
nhân viên quản lý tài khoản), các nhân viên tín dụng, thủ quỹ. Nội dung kiểm
soát bao gồm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ như: mẫu mực
chứng từ, các yếu tố ghi trên chứng từ, mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản, số
hiệu tài khoản, ghi Nợ, ghi Có; số dư tài khoản, nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Thứ hai, là khâu kiểm soát của kiểm soát viên hoặc kế toán trưởng,
nhằm kiểm soát lại một lần nữa tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm soát
chữ ký của thanh toán viên và thủ quỹ.
Sau khi hoàn thành việc kiểm soát, tất cả những người có trách nhiệm kiểm
soát chứng từ phải ký tên vào đúng chỗ quy định trên chứng từ.
Trải qua một quá trình luân chuyển, kiểm soát, chứng từ kế toán cho vay
được tổ chức lưu trữ một cách khoa học. Với chứng từ gốc như hợp đồng tín
dụng hay đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, khế ước vay tiền thì sau khi phát
tiền vay sẽ được lưu trữ trong hồ sơ vay vốn của người vay để theo dõi thu
hồi nợ. Hợp đồng tín dụng xếp theo thứ tự tài khoản cho vay từ nhỏ đến lớn,
trong cùng đơn vị vay thì xếp theo từng kỳ hạn trả, hợp đồng tín dụng chưa
trả hết nợ được nhân viên kế toán bảo quản trong hòm có khoá chắc chắn và
theo dõi để thu nợ. Với chứng từ ghi sổ thì được đóng thành tập theo từng
ngày còn gọi là tập nhật ký chứng từ và cho vào phòng lưu trữ. Tại đây có
một bộ phận chuyên quản lý chứng từ lại có những quy định cụ thể cho việc
sử dụng chứng từ, tra soát chứng từ tránh xảy ra mất mát, sửa chữa sai mục
đích.
I.3.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, nó
dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với
người đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ

Tài khoản dự phòng phải thu hồi khó đòi
Tài khoản ngoại bảng (dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất tài
sản thế chấp, cầm cố). Phản ánh tiền lãi cho vay chưa thu hồi được TK nợ khó
đòi.
I.3.3. Quy trình kế toán cho vay.
Có hai phương pháp tính lãi cùng song song tồn tại ( phương pháp tính lãi
theo món và tính lãi theo tích số), mỗi tổ chức tín dụng phải căn cứ vào chế
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
độ cho vay của NHN
0
đã được khách hàng chấp thuận thông qua khế ước vay
tiền và theo chế độ lãi suất do Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Kỹ thương
ban hành để tính thu lãi.
Thứ nhất: Phương pháp tính lãi theo món.
Phương pháp tính lãi theo món áp dụng đối với các món cho vay có quyết
định trả lãi theo từng kỳ hạn bao gồm chỉ trả lãi chưa trả gốc, trả một phần
gốc và lãi tương ứng, trả cả gốc và lãi.
Cách tính lấy số dư Nợ tiền vay nhân với lãi suất cam kết và thời gian tính
lãi, chỉ tính ngày đầu phát tiền vay, không tính ngày thu hết gốc.
Công thức:
Thời gian tính lãi Lãi suất áp
Số tiền lãi = Số tiền nợ x --------------------- x dụng theo tháng
30 hoặc 360 hay năm
Nếu trong thời gian tính lãi có thay đổi lãi suất mà sự thay đổi đó có hiệu
lực với khoản vay thì phải tính cho từng giai đoạn ứng trước với lãi suất khác
nhau hoặc trong thời gian tính có biến động về số dư Nợ thì cũng phải tính
theo từng thời gian có sự thay đổi đó.
Thứ hai: Tính lãi theo tích số: áp dụng đối với khoản vay ngắn hạn có quy
định thu lãi theo tháng.

xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng… để
nhận tiền vay.
Như vậy, sau khi người vay hoàn thành các thủ tục giấy tờ xin vay theo
đúng quy định, kế toán cho vay căn cứ vào các chứng từ để hạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng
Có: TK tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt)
TK tiền gửi của người thụ hưởng (cho vay bằng chuyển khoản)
TK thanh toán bù trừ, liên hàng (nếu thanh toán khác Ngân hàng).
Đối với món cho vay có tài khoản cầm cố, thế chấp, thì kế toán phải ghi:
Nhập: TK ngoại bảng "Tài sản cầm cố, thế chấp- 944".
Sau khi giải ngân kế toán yêu cầu khách hàng kí nhận nợ trên kế ước hoặc
giấy nhận nợ. Nếu người nhận vay không phải là chủ tài khoản thì phải có
giấy uỷ quyền của chủ tài khoản. Và giấy tờ đó sẽ được lưu vào hồ sơ vay vốn
của khách hàng để theo dõi thu nợ + lãi.
Khi kí hợp đồng vay, Ngân hàng thoả thuận với khách hàng áp dụng
phương pháp lãi cộng dồn dự thu thì định kỳ Ngân hàng sẽ tính lãi dự thu và
hạch toán:
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ: TK lãi cộng dồn dự thu
Có: TK thu lãi.
I.3.3.2. Hạch toán kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Với phương thức cho vay theo món, Ngân hàng quy định hạn trả cho từng
món. Kỳ hạn đó được xác định trên kế ước hoặc giấy nhận nợ. Người vay
phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng khi đến hạn và việc trả nợ đó có thể
được thực hiện một hoặc nhiều lần trong mỗi kỳ hạn. Mỗi lần thu nợ kế toán
phải xoá nợ trên kế ước hoặc giấy nhận nợ và định kỳ phải tiến hành sao kê
các giấy nhận nợ và khế ước đảm bảo sự khớp đúng giữa dư nợ trên các tài
khoản cho vay và dư nợ trên kế ước và giấy nhận nợ.
Với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, kỳ hạn nợ được thể hiện

khách hàng có trách nhiệm trả nợ. Khi khoản vay đó không được Ngân hàng
gia hạn nợ thì kế toán cho vay làm thủ tục chuyển nợ quá hạn và hạch toán:
Nợ: TK thu nhập
Có: TK lãi cộng dồn dự thu.
Đồng thời ghi nhập TK ngoại bảng "941- Lãi chưa thu".
Chỉ khi nào khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho Ngân
hàng thì Ngân hàng mới xuất tài sản thế chấp trả cho khách hàng.
Khi chuyển nợ quá hạn thì từ thời điểm đó kế toán tính thu lãi theo mức lãi
suất nợ quá hạn.
Như vậy, khi tiến hành thu hồi nợ, kế toán cho vay phải kết toán trên khế
ước vay tiền. Đối với những khế ước thu hết nợ sẽ đóng thành tập riêng còn
khế ước thu một phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo
dõi thu nợ. Số khế ước chuyển nợ quá hạn được lưu ở hồ sơ nợ quá hạn.
I.3.3.4. Dự phòng phải thu khó đòi.
Trong mỗi khoản cho vay khách hàng, mặc dù đã qua khâu kiểm tra, thẩm
định kỹ lưỡng nhưng vẫn không tránh khỏi những tổn thất có thể xảy ra. Do
đó yêu cầu mỗi Ngân hàng phải tiến hành phân loại các khoản cho vay theo
mức độ rủi ro có thể xảy ra để tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Dự
phòng rủi ro là dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động trên cơ sở
trích lập dự phòng phần giá trị khoản cho vay khả năng không thể thu hồi
được.
Việc trích lập quỹ dự phòng được thực hiện như sau:
- Nhóm 1: Trích lập 0%
Với những khoản cho vay chưa đến hạn trả nợ (kể cả thời gian hạn nợ)
- Nhóm 2: Trích lập 20%
với những khoản vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ dưới 181
ngày, những khoản vay không có tài sản làm đảm bảo đã quá hạn trả nợ dưới
91 ngày.
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp

Nội.
Trải qua 14 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã khẳng định được
thương hiệu là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu
của Việt Nam, với số vốn điều lệ lên tới 1.500 tỷ VNĐ, hệ thống mạng lưới
chi nhánh rộng khắp trong cả nước, cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng
hiện đại.
II.1.1. Một số hoạt động cơ bản của Ngân hàng Techcombank
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhũng bước phát triển mạnh mẽ và tình
hình cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, Techcombank đã có những kết
quả kinh doanh vo cùng ấn tượng. Vốn điều lệ đạt 1.500 tỷ VNĐ, tổng tài sản
đạt trên 13 nghìn tỷ đồng, Techcombank đã vươn lên đứng vào nhóm năm
ngân hàng cổ phần có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất. Ngân hàng cũng
khẳng định vị trí hàng đầu của mình về tăng trưởng, lợi nhuận, công nghệ và
phát triển mạng lưới.
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tổng doanh thu 494,465 905,47 1.658,11
Tổng tài sản 7.667,46 10.666,1 12266,01
Vốn điều lệ 412,70 617,66 924,41
Lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro 130,32 277,86 319,54
Lợi nhuận trước thuế sau dự phòng rủi ro 107,01 186,06 213,9
Lợi nhuận sau thuế 76,13 206,15 237,07
Tỷ lệ lợi nhuận thuần /Tài sản có (ROA) 1,7 2,6 2,99
ROE (%) 31,71 45,19 51,97
Về nguồn vốn:
31/12/2006, tổng nguồn vốn kinh doanh tại chi nhánh đã đạt trên 14 tỷ
VNĐ, tăng 37% so với cùng kì năm 2005.

Ngân hàng thì kế toán cho vay là một mảng nghiệp vụ rất phức tạp mà để
triển khai được một cách tốt nhất hoạt động với tín dụng thì không thể không
tổ chức tốt thủ tục về kế toán cho vay, bởi đây là mảng hoạt động chính của
Ngân hàng, là đầu mối quan trọng có thể cung cấp mảng thông tin kế toán
quản trị cho nhà lãnh đạo Ngân hàng một cách tốt và hữu hiệu nhất.
Tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank, hiện nay
đang áp dụng QĐ số 06/ GĐ - HĐQT về việc cho vay đối với khách hàng,
theo đó Chi nhánh đã sử dụng vốn một cách linh hoạt theo thành phần kinh tế,
theo từng đối tượng, theo cách phương thức cho vay phù hợp với hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng trên địa bàn. Tại đây, bộ phận kế toán
cho vay cũng phát huy hết những khả năng của mình góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh và đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và khách hàng. Phản
ánh chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình
cho vay, đồng thời quản lí hồ sơ vay vốn của khách hàng một cách chặt chẽ.
Để hiểu rõ hơn về công tác kế toán cho vay, ta sẽ đi sâu vào quá trình hạch
toán kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-
Techcombank.
II.2.1. Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay
Kể từ khi phát sinh nhu cầu một món vay đến khi nó được thực hiện thì
phải trải qua một quá trình phức tạp. Tính chất phức tạp thể hiện ở các chứng
từ và quyết định của các cán bộ Ngân hàng trong việc nhận, thẩm định và
đồng ý trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng nào đó. Nói cho cùng, một
khoản vay phát ra có đảm bảo rằng nó được thu hồi sau một thời gian nhất
định hay không, điều đó phụ thuộc rất lớn vào quyết định thẩm định của cán
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
bộ tín dụng. Công việc tiếp theo mà kế toán cho vay tiếp nhận từ cán bộ tín
dụng là quản lí hồ sơ, theo dõi phần thu nợ, thu lãi sau khi đã giải ngân... từ
đó có thông tin phản hồi về tình trạng chấp hành kỉ luật tài chính của khách
hàng đối với Ngân hàng, chuyển lại cho cán bộ tín dụng để cán bộ tín dụng

** Cho vay doanh nghiệp để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải
có thêm một số các giấy tờ sau:
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay.
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán.
Khi cán bộ kế toán cho vay nhận được hồ sơ pháp lí và hồ sơ vay vốn
(gọi chung là bộ hồ sơ cho vay) từ cán bộ tín dụng chuyển đến, kế toán cho
vay phải chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trước khi phát tiền vay. Quy
trình này được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-
Techcombank như sau:
5* Kiểm nhận hồ sơ cho vay, đối chiếu đúng đủ theo danh mục hồ sơ cho
vay, có ghi cụ thể từng loại giấy tờ (cái nào là bản gốc, cái nào là bản sao), kế
toán cho vay có trách nhiệm kiểm soát và quản lí theo quy định cho vay hiện
hành.
6* Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ cho vay:
+ Phải theo đúng mẫu đã ban hành tại các quy định cho vay của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
+ Sự khớp đúng giữa các yếu tố trên hợp đồng tín dụng với các giấy tờ
khác trong bộ hồ sơ cho vay như: tên khách hàng vay vốn, số tiền cho vay
(bằng số, bằng chữ), thời gian cho vay, lãi suất, kì hạn trả nợ.
+ Hợp đồng tín dụng phải có đầy đủ chữ kí và dấu theo quy định, chữ kí và
dấu của khách hàng vay vốn (chữ kí của giám đốc và kế toán trưởng nếu là
doanh nghiệp, công ty), khách hàng có đăng ký mẫu dấu, chữ kí. Chữ kí và
dấu của giám đốc Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank
(hoặc người uỷ quyền) đều phải khớp đúng với chữ kí và mẫu dấu đăng ký tại
phòng kế toán, chữ kí của cán bộ tín dụng cho vay và của trưởng phòng tín
dụng.
7* Sau khi kiểm nhận, kiểm tra bộ hồ sơ cho vay đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp
kế toán cho vay kí nhận trên bảng kê giao nhận (hoặc sổ giao nhận) hồ sơ cho
vay của cán bộ tín dụng chuyển đến.

TK 24: bảo lãnh
Kết cấu tài khoản cho vay đối với khách hàng (TK 21-24)
Nợ: phản ánh số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay
Có: số tiền thu nợ từ khách hàng
Chuyển sang tài khoản nợ quá hạn
Dư nợ: số tiền khách hàng nợ Ngân hàng tại một thời điểm
TK 217: tiền lãi cộng dồn dự thu
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản 217:
Nợ: phản ánh số tiền lãi dự thu mà Ngân hàng tính theo định kỳ
Có: số tiền lãi khách hàng trả hoặc số tiền lãi không thu được phải
thoái thu
Dư nợ: phản ánh số lãi dự thu mà chưa thu được chờ xử lý
TK 259: dự phòng phải thu khó đòi.
Kết cấu tài khoản 259
Nợ: số tiền dự phòng được sử dụng để xoá nợ
Số tiền dự phòng hoàn nhập nếu có
Có: số tiền dự phòng được trích lập hoặc tính vào chi phí
Dư có: số tiền dự phòng chưa sử dụng
TK ngoại bảng:
TK 291: cam kết bảo lãnh cho khách hàng
TK 941: lãi cho vay chưa thu được
TK 994: tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng
TK 996: giấy tờ có giá khách hàng đem cầm cố
Kết cấu TK ngoại bảng phản ánh bút toán đơn:
Nợ: phản ánh nghiệp vụ phát sinh hoặc nhập tài sản
Hoặc Có: các nghiệp vụ đã được xử lý và kết thúc hoặc xuất tài sản
Hạch toán kế toán phát tiền vay theo phương thức cho vay từng lần tại Chi
nhánh thực hiện theo trình tự sau:

+ Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay được sắp xếp thứ tự theo bảng kê giao
nhận giữa khách hàng và bộ phận tín dụng, tất cả các giấy tờ liên quan đến bộ
hồ sơ bảo đảm tiền vay được bỏ vào túi hồ sơ (hoặc bìa, tệp), ngoài bìa túi ghi
rõ các yếu tố: tên khách hàng, mã số khách hàng, địa chỉ, tổng tài sản đảm bảo
tiền vay, các món vay được đảm bảo bằng tài sản.
+ Thủ quỹ căn cứ vào phiếu nhập kho của kế toán chyển sang kiểm nhận
bộ hồ sơ, kí nhận và vào sổ theo dõi hồ sơ đảm bảo tiền vay, lấy chữ kĩ khách
hàng trên phiếu nhập.
10* Hồ sơ đảm bảo tiền vay để trong két sắt
11* Hồ sơ đảm bảo tiền vay được xếp thứ tự theo mã số khách hàng
hoặc sắp xếp theo thứ tự A, B, C... tên của doanh nghiệp và tên của chủ hộ
vay vốn.
+ Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay đối với các món vay phải có tài sản đảm
bảo. giá trị hạch toán theo giá trị định giá tài sản.
+ Định kì lập phiếu nhập tài khoản ngoại bảng bộ hồ sơ cho vay (trừ hồ sơ
đảm bảo tiền vay).
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
12*Theo dõi và ghi chép trên hợp đồng tín dụng: kế toán cho vay phải ghi
rõ ràng và đầy đủ các yếu tố trên phụ lục hợp đồng tín dụng (của NHN
o

khách hành). Khi phát tiền vay (từng lần rút vốn vay) và kí tên vào nơi quy
định trên hợp đồng tín dụng, lấy chữ kí nhận của khách hàng trên hợp đồng
tín dụng.
+ Giao một liên hợp đồng tín dụng cho khách hàng.
+ Một liên hợp đồng tín dụng kèm giấy đề nghị vay vốn lưu cùng bộ hồ sơ
vay vốn tại bộ phận kế toán cho vaylà căn cứ để theo dõi cho vay thu nợ.
13*Trường hợp khách hàng nhận tiền vay nhiều lần trên một hợp đồng tín
dụng, kể từ lần giải ngân thứ 2 trở đi, trước khi lập chứng từ giải ngân (hoặc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status