Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBank) Sầm Sơn - Pdf 53

LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh
tế nước ta đã có những bước chuyển đáng mừng và liên tục tăng trưởng. Bằng
đường lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã khơi dậy
được những tiềm năng, những nguồn lực cùng tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế hoạt động một cách sôi động như hiện
nay với mọi thành phần kinh tế, trong đó có hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Làm thế nào để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, nhất là kinh
doanh tiền tệ, luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà lãnh đạo Ngân hàng, không
một Ngân hàng nào lại muốn mình tồn tại trong tình trạng thua lỗ để một
sớm, một chiều phá sản. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của các NHTM. Nó có ảnh hưởng tích cực đến nền KTQD, đến sự
tồn tại và phát triển của bản thân mỗi NHTM. Trong đó nghiệp vụ tín dụng là
nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của Ngân
hàng. Đây là nguồn vốn hình thành chủ yếu từ việc huy động của khách hàng,
do vậy Ngân hàng phải có trách nhiệm sử dụng nó một cách có hiệu quả,
nghĩa là cho vay phải thu hồi được nợ (gốc + lãi). Để thực hiện tốt nghiệp vụ
tín dụng phải giải quyết được một loạt các vấn đề về kỹ thuật nghiệp vụ, trong
đó có nghiệp vụ "kế toán cho vay" nhằm phục vụ cho việc hạch toán quá trình
cho vay, theo dõi thu nợ và thu lãi để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng
và cho khách hàng.
Ngân hàng TMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN khi phải đối mặt trực
tiếp với thị trường nơi có môi trường Ngân hàng cạnh tranh sôi động bậc nhất
cả nước. Với chiều dài lịch sử không lớn và với những bước đi ban đầu
TMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN đã gặt hái được những thành công đáng
kể. Bên cạnh đó còn xuất hiện những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn thiện
trong quá trình hạch toán kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán cho vay,
kết hợp với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá, em chọn đề tài " hoàn thiện
nghiệp vụ kế toán cho vay tại TMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN làm đề
tài tốt nghiệp.

- Chương I: nghiệp vụ kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh
- Chương II: Thực trạng kế toán cho vay tại NHTMCP Công thương
Sầm Sơn
- Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế
toán cho vay
CHƯƠNG I
NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
1.1 VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHO VAY VÀ KẾ
TOÁN NGÂN HÀNG
Kế toán cho vay là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền
kinh tế quốc dân, Kế toán ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phục vụ
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng. góp phần tăng cường quản
lý kinh tế tài chính, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh củ các thành phần kinh tế, thì kế toán ngân hàng nói chung,
kế toán cho vay nói riêng có một vai trò rất quan trọng thể hiện thông qua
việc tinh toán, ghi chép, theo rõi đảm bảo những thông tin bằng số liẹu đầy
đủ, kịp thời, chính xác thống nhất trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, từ khi cho vay đến khi thu nợ.
Kế toán Ngân hàng là công cụ ghi chép tính toán bằng những con số chủ
yếu dưới hình thức tiền tệ. Phản ảnh sự vận động của các loại tài sản, vốn của
ngân hàng và kiểm tra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các
nghiệp vụ trong ngân hàng. Đồng thời nó còn phản ánh tổng hợp của các
nghành kinh tế thông qua quan hệ tièn tệ - tín dụng - thanh toán giữa các
doanh nghiệp. Vì vậy, những số liệu mà kế toán ngân hàng cung cấp nó
không chỉ là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong việc chỉ đạo, hoạt động
kinh doanh ngân hàng mà nó còn là căn cứ cho việc hoạch định và thực thi
chính sách tiền tệ. Khác với các nghành kinh tế khác, nghiệp vụ kế toán ngân
hàng còn có một khối lượng chứng từ rất lớn, đa dạng, có như vậy mới đáp
ứng được nhu cầu các quan hệ kinh tế trên thị trường.

Thông qua tình hình đó huy động vốn, sử dụng vốn vào hoạt động kinh
doanh, tình hình biến động trong kinh doanh. Tính toán đầ đủ, đúng các chi
phí, doanh thu, thu nhập của ngân hàng.
Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú và phức tạp của hoạt động tín
dụng; đòi hỏi vụ kế toán cho vay phải phù hợp thích hợp với từng loại hình
hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể vầ được diễn ra liên tục một cách
thường xuyên và có hiệu quả. Đồng thời kế toán cho vay phải đảm bảo thực
hiện việc xử dụng vốn một cách hợp lý, thu, chi, thanh toán đúng chế độ, phải
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật hành chính. Có như vậy kế toán mới đảm bảo
thực hiện việc theo dõi sát các kỳ hạn trả nợ, để tính toán chính xác thu đúng,
thu đủ cả gốc lẫn lãi và chuyển nợ một cách kịp thời, đúng chế độ.
Nghiệp vụ kế toán cho vay còn phản ánh tình hình thực tế, kế hoạch kinh
doanh đúng chức năng và khả năng của ngân hàng. Dự án được các chi phí và
kết quả kinh doanh, đề ra các biện pháp đảm bảo an toàn vốn, tránh rủi ro ở
mức thấp nhất và có hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện nay ngân hàng đầu tư
vốn cho vay mọi thành phần kinh tế. Kế toán cho vay phải theo dõi đầy đủ
từng khoản vay, kỳ hạn trả nợ, được thực hiện qua quản lý số dư trên tài
khoản cho vay, để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tham ô,
lợi dụng, tránh sai sót gây nên sự thiếu hụt tiền vốn của ngân hàng, đồng thời
kế toán cho vay phải biết xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách linh
hoạt, sáng tạo đúng chế độ hiện hành.
Kế toán cho vay còn phải tổ chức giám định quá trình cho vay, thu nợ
được thể hiện qua các nhiệm vụ cụ thể sau:
Xác lập chứng từ kế toán cho vay đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, kiểm soát
chặt chẽ chứng từg trước khi phát tiền vay , theo dõi các khoản vay trong quá
trình vay như sử dụng vốn vay cho đến khi hết nợ. Thông qua các hạn mức
tín dụng kế toán cho vay cung cấp đày đủ, kịp thời các số liệu về nguồn vốn,
sử dụng vốn để từ đó thực sự làm tham mưu cho lãnh đạo. Giúp cho các nhà
lãnh đạo điều hành kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài việc theo dõi tiền vay, kỳ hạn trả nợ, thu nợ đúng hạn, thu lãi đầy

và phẩi hoàn trả trong những kỳ hạn nhất định gồm cả gôcs lẫn lãi. Khoản nợ
này được pháp luật thừa nhận.
2.1 Các phương thức cho vay
Theo quyết định số 1267/2001/ QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN thì hiện nay ngân hàng áp dụng các phương thức cho vay sau:
2.1.1 Phương thức cho vay từng lần
Phương thức cho từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề
nghị cho vay từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và
ký hợp đồng tín dụng.
Phương thức này được áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn như
cho vay trung hạn và dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản vay riêng biệt
trong đó không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các món vay của một khách
hàng.
Ưu và nhược điểm của phương pháp cho vay từng lần:
*Ưu điểm:
Linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Khi nầo khách
hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay ngân
hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến thời hạn trả nợ người vay phải
có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng). Do đó qua phương thức cho vay này
ngân hàng kiểm tra chặt chẽ từng món vay, tính toán được hiệu quả kinh tế
của từng đối tượng cho vay, từ đó bảo đảm được khả năng an toàn vốn cho
ngân hàng. Cụ thể là đối với mỗi món vay ngân hàng và khách hàng thoả
thuận được mức tiền vay cụ thể, hạn trả cuối cùng, từng cách đó ngân hàng
có thể tính toán được hiệu quả kinh tế của khoản vay đó.
Với phương pháp cho vay này, ngân hàng có kế hoạch được nguồn vốn
của mình bằng cách thông qua việc định kỳ hạn cho mỗi món vay, từ đó ngân
hàng có kế hoạch cho những món tiếp theo một cách chính xác để tránh được
tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản,

+ Ưu điểm:
Khi áp dụng phương pháp này thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng,
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần làm thủ
tục vay vốn lần đầu còn mỗi lấn sau, đơn vị không phải làm đơn xin vay cũng
như hợp đồng tín dụng... Chỉ cần gửi đến ngân hàng chứng từ kế toán thích
hợp như khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay
phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng để nhận tiền vay.
Kế toán ngân hàng sau khi kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ đối
chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ để
hoạch toán phát tiền vay. Do đó phương thức cho vay này rất thuận lợi cho
khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên .
Thông qua phương thức cho vay này, ngân hàng có thể kiểm soát khoản
thu nhập của khách hàng, từ đó biết được tình hình hoạt kinh doanh của khách
hàng tương đối chính xác đặc biệt là khả năng tài chính của khách hàng. Từ
đó ngân hàng có thể có những quyết định đúng đắn cho những lần vay tiếp
theo.
+ Nhược điểm:
Trong hợp đồng cho vay theo hạn mức, ngân hàng cùng khách hàng thoả
thuận hạn mức tín dụng, duy trì trong thời hạn nhất định, tức là ngân hàng
phải luôn luôn duy trì một số nhất định để sắn sàng giải ngân cho người vay
làm ngân hàng bị động trong sử dụng vốn, nếu khoản vay lớn có thể dẫn tới
tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng. Điều này gây bất lợi cho ngân hàng mà
ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho những khoản vay vốn đó.
Sự quản lý có lúc không chặt chẽ của kế toán cho vay để khách hàng
vay vượt mức tín dụng đã thảo luận dẫn đến thu hồi nợ vay khó khăn.
Kế toán thoe dõi thu nợ, thu lãi phức tạp hơn vì phải trên giấy nhận nợ
và mỗi giấy nhận nợ có mức lãi suất khác nhau.
Về phía khách hàng không phải lúc nào cũng thích nghi có sự quản lý
khắc khe của ngân hàng đối với mọi khoản thu nhập của họ.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ áp dụng cho vay đối với

2.1.7 Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn bản chấp nhận cho
khách hàng chi vượt tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với quy định của chính phủ mà Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh
toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.1.8 Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm.
Phù hợp với quy chế 1627 và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng cho vay.
Mỗi phương thức cho vay có nội dung kinh tế và yêu cầu nghiệp vụ
riêng, đòi hỏi khách hàng phải lựa chọn phương thức cho vay sao cho phù
hợp với phương án , dự án sản xuất kinh doanh và khả năng kiểm tra, giám sát
trong quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng. Đảm bảo an toàn vốn, có hiệu
quả kinh tế cao. Đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ hoàn trả đúng kỳ hạn cả gốc
lẫn lãi.
3 Chứng từ tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
3.1 Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về mặt
pháp lý các khoản cho vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản
cho vay, trả nợ đều được giả quyết trên cớ sở chứng từ các khoản cho vay.
Chứng từ kế toán cho vay bao gồm chứng từ gốc và và chứng ghi sổ.
3.1.1 Tài khoản kế toán cho vay
Tài khoản (TK) kế toán cho vay phản ánh các nghiệp vụ cho vay phụ
thuộc tài sản có của ngân hàng ( nghiệp vụ bên có) dùng để ghi chép phản ánh
toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người vay. Đồng thời cũng ghi
chép phản ánh số tiền vay, trả nợ ngân hàng theo kỳ hạn nhất định.
Việc tổ chức bố trí các tài khoản cho vay trong hệ thống TK kế toán
ngân hàng như thế nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc chỉ đạo hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Mặt khác đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của
từng thời kỳ và dảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản ngân hàng. Khi các đơn vị ,
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân có đủ đều kiện vây vốn được

để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho vay.
Khi mị thủ tục đã hoàn tất, đảm bảo đúng quy định kế toán căn cứ vầo
chứng từ thanh toán để hoạch toán:
Bên nợ: TK cho vay khách hàng.
Bên có: TK tiền mặt tại quỹ hoặc TK người thụ hưởng (số tiền đã được
giám đốc duyệt).
Toàn bộ chứng từ vay vốn sẽ được kế toán lưu trong hồ sơ vay của
khách hàng, kế toán phải theo dõi nợ trên cả TKCV, trên cả HĐTD. Do vậy
toàn bộ hồ sơ vay phải được xếp theo một trình tự khoa học để theo dõi kỳ
hạn nợ một cách chặt chẽ giám sát tạo điều kiện cho việc thu nợ được kịp thời
và đúng hạn.
Hàng tháng, hàng quý phải tiến hành sao kê HĐTD khớp đúng với số dư
TKCV. Khi khoản vay đã đến hạn, gốc, lãi khách hàng chủ động trích từ tài
khoản tiền gửi (TKTG ) của người vay sang để thu nợ gốc lãi. Nếu trên
TKTG của người vay không đủ trả nợ mà khách hàng không có đơn đề nghị
gia hạn nợ gốc, lãi hoăcj có nhưng không được chấp thuận thì kế toán cho vay
sẽ chủ động chuyển khoản vay đó sang TK nợ quá hạn.
- Kế toán hoạch toán thu nợ gốc:
Bên nợ: TK tiền mặt tại quỹ (hoặc TKTG) số tiền gốc.
Bên có: TK tiền vay số tiền gốc.
- Hoạch toán chuyển nợ quá hạn: Bên nợ: TK quá hạn của khách hàng
Bên có: TKCV số tiền gốc đã quá hạn
* Ưu, nhược điểm của phương thức cho vay từng lần
+ Ưu điểm: mỗi lần vay ngân hàng kiểm tra chặt chẽ và tính hiệu quả
kinh tế của từng món vay, do khả năng đảm bảo an toàn vốn cao; mặt khác
ngân hàng và khách hàng đã ký đến mức vay, lãi xuất, thời hạn trả nợ. Qua đó
ngân hàng và khách hàng kiểm soát chặt chẽ sự vận động của đồng vốn qua
từng món vay.
Phương thức cho vay từng lần giúp cho ngân hàng kế hoach được nguồn
vốn cung ứng cho mỗi kỳ, thời hạn thu nợ, đồng thời có thể từ chối cho vay


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status