Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô - Pdf 53


Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang bớc sang giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trờng, có
sự điều tiết của Nhà nớc. Cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới đã tác động rất
lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng của các doanh nghiệp đứng trớc sự cạnh tranh hết
sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật cung cầu. Trong môi trờng đó, để
có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn có sự đổi mới để không
ngừng hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả xác thực là
lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp đợc Nhà nớc giao quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh, hạch toán kinh tế độc lập tức là lấy thu bù chi, có lợi nhuận để tăng tích
luỹ, mở rộng sản xuất. Để thực hiện đợc điều đó doanh nghiệp phải thực hiện
tổng hoà nhiều biện pháp quản lý với mọi hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm
giảm chi phí sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất. Một
trong các công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đó là hạch toán kế toán nói
chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng.Việc tính đúng, tính đủ và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính
đủ giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết để từ đó doanh nghiệp có thể xác định
đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra những biện pháp kịp thời nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sản phẩm
sản xuất ra có tính cạnh tranh cao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò tích cực của kế toán, Ban lãnh đạo
Công ty Liên doanh Khách sạn Vờn Bắc Thủ đô luôn quan tâm đến công tác kế
toán mà trọng tâm là bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, đợc sự chỉ bảo và hớng dẫn tận tình của cô
giáo Phạm Thị Gái và đợc sự giúp đỡ của các cô, chú trong phòng kế toán tại
Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty liên doanh Khách sạn Vờn Bắc Thủ
đô".

- Hoạt động sản xuất, thực hiện công việc lao vụ.
- Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá.
2
- Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp lao vụ, dịch vụ
- Hoạt động khác nh đầu t tài chính, nghiệp vụ bất thờng,
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất đợc gọi là
chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
các doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào qúa trình sản xuất.
Ngoài quan điểm về chi phí sản xuất kể trên, chúng ta có một số quan điểm
về chi phí sản xuất ở một số nớc nh sau:
* Theo quan điểm của kế toán Pháp thì chi phí sản xuất là số tiền bỏ ra để
mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm mang lại lợi cho doanh nghiệp, chi phí
bao gồm hai bộ phận: Chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu, vật từ các loại dự
trữ chi sản xuất, các phí tổn khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
* Theo quan điểm của kế toán Mỹ , chi phí đợc định nghĩa nh một khoản
hao phí bỏ ra để thu đợc một số của cải hoặc dịch vụ, khoản chi phí này có thể là
tiền chi ra, tài sản chuyển nhợng dịch vụ hoàn thành đợc đánh giá trên căn cứ
tiền mặt.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo hớng nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Một doanh nghiệp
muốn tạo đợc chỗ đứng vững vàng trên thị trờng trớc tiên sản phẩm của doanh
nghiệp phải đạt 2 yêu cầu: chất lợng cao và giá thành hạ. Để tính toán chính xác
giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác này không chỉ có ý nghĩa đối với
riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả Nhà nớc và các bên có liên
quan
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, để làm tốt công tác tập hợp chi phí

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên. Cách
phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực
sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự
trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
4
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh, những chi phí có chung công dụng kinh tế đợc xếp vào một khoản mục
chi phí .
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí NVL sử dụng vào mục đích
sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này
số tiền công và số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân quản lý chung
và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xởng, đội trại ...), bao gồm các
điều khoản sau:
+Chi phí nhân viên phân xởng
+Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Chi phí chung: Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản ký và phục vụ sản cuất
có tình chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xởng ( đội,
trại ) sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị koanh nghiệp xác định đợc phơng h-
ớng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí cơ
bản là các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
thiếu chúng thì không thể sản xuất, chế tạo đợc sản phẩm, vì vậy không thể cắt
bỏ một loại chi phí cơ bản vào mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu
hao vật liệu, lao động, khấu hao... hoặc cải tiến công nghệ, hợp lý hoá sản xuất,
tìm kiếm vật liệu thay thế,... Ngợc lại, đối với chi phí chung cần phải triệt để tiết
kiệm, hạn chế và thậm chí loại trừ các chi phí không cần thiết, tăng cờng quản lý
chi phí chung theo dự toán tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu.
2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi
phí vào các đối tợng kế toán chi phí
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
mội loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất
6
định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc,
lao vụ,... đó.
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm , công việc,
lao vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng
bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trờng
hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ,
lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
2.6. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng ( hay mức độ) hoạt động có thể là số
lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động,...

góp cho Nhà nớc.
3.2. Phân loại giá thành
*Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành , giá thành sản phẩm đợc
chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khị bắt đầu quá trình sản
xuất ,chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thớc đo chính xác để xác
định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá
trình hoạt động sản xuất nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là gía thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở sổ liệu chi phí sản
xuất thực tế dã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực
tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết
8
thúc quá tình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải
pháp kinh tế kỹ thuật tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh liên kết.

Đối tợng tập hợp CPSX ( hay đối tợng tập hợp chi phí ) là phạm vi, giới hạn
để tập hợp CP nhằm đáp ứng kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (phạm vi ) để tập hợp CPSX có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
+Nợi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình, hàng mục công trình, đơn đặt hàng...
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX thực chất là xác định nơi gây ra chi phí
và đối tợng chịu chi phí. Để xác định đợc đúng đối tợng tập hợp chi phí phải căn
cứ vào yếu tố sau:
* Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với
mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản
xuất thì đối tợng kế toán kế toán chi phí sản xuất là khác nhau:
+ Với doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất giản đơn, không chia
thành các giai đoạn cụ thể rõ ràng thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình công nghệ
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục thì
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ.
+ Với doanh nghiệp có quy trình sản xuất song song thì đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất là từng chi tiết sản phẩm.
* Dựa vào đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay còn
gọi là loại hình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp tổ chức sản xuất khác nhau thì đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất cũng khác nhau:
+Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
theo loạt hàng hay theo đơn đặt hàng.
10
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn nh mặt hàng cố định, chu kỳ sản
xuất lặp đi lặp lại thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
* Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp sản
xuất theo phân xởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng, còn không thì
toàn doanh nghiệp là một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .

Tuỳ từng đặc đIểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một kỳ tính giá thành khác nhau:
- Doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ntgắn xen kẽ
liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
- Doanh nghiệp tổ choc đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì
kỳ tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
- Các loại sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất
dài cho nên kỳ tính giá thành là hàng năm.
Nh vậy xác định đúng kỳ tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp với tong loại hình doanh nghiệp giúp cho việc tính giá thành đợc
chính xác, hợp lý hơn.
7. Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành
Giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan
hệ thật chặt chẽ vơí nhau, điều đó thể hiện số liệu CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ
theo đối tợng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng
tính giá thành có liên quan.
Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vị giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và
giá thành . Song giữa chúng có những đIểm khác nhau.
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh
chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( nh phân xởng, công
việc.).
- Xác định đối tợng tính giá thành là xác định nơI gánh chịu chi phí tức
là có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất ( nh sản phẩm, công
việc, lao vụ hoàn thành.).
- Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng
tính giá thành và ngựơc lại một đối tợng tính giá thành lại có thể bao
gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
12

Bên Có:
- Giá trị phế liệu thuê ngoài chế biến thu hồi( nếu có )- các khoản giảm
giá thành.
- Giá thành thực tế sản phẩm( công việc, lao vụ ) hoàn thành sản xuất
trong kỳ.
- Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
Số d bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở
- Chi phí thuê ngoài gia công chế biến cha hoành thành
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoành thành theo phơng
pháp kê khai htờng xuyên:
(1) Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính
giá thành
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dang dở
Có TK 612 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2) Cuối tháng, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tợng chịu chi phí
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở
Có TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
(3) Cuối tháng, kết chuyển ( hoặc phân bổ ) chi phí sản xuất chung
cho các đối tợng chịu chi phí.
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
(4) Căn cứ bảng yính giá thành sản phẩm hoàn thành do bộ phận kế
toán giá thành cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm ( số đã nhập kho thành phẩm)
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán ( số đã gửi đi bán không qua nhập
kho )
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán ( số đã bán ngay cho khách háng )
14

TK 632
Giá thành thực tế SP hoàn thành
Bán ngay (4c)
D
CK
xxx

* Tài khoản 631 Giá thành sản xuất không có số d cuối kỳ
Các nghiệp vụ kế toán chi phí và giá thành theo phơng pháp kê khai định kỳ nh
sau:
(1) Đầu tháng căn cứ số d sản phẩm dang dở đầu kỳ của TK 154 Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang, kết chuyển sang TK 631 giá
thành sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(2) Cuối tháng, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá
thành:
16
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có Tk 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(3) Cuối tháng, kết chuyển chi phí nhân côngtrực tiếp để tính giá
rhành:
Nợ TK 631 GIá thành sản xuất
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
(4) Cuối tháng, kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung để
tính giá thành:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
(5) Trờng hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc căn cứ
vào quyết định sử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:

(4 )chi phí sản xuất (7)giá thánh thực
chung tế SP hoàn thành
SX trong kỳ
*TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để tập hợp và phân bố
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Chứng từ để hoạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu nhập kho, bảng phân bố vật liệu công
cụ, dụng cụ, các phiếu chi nếu nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
- TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp và phân bố chi
phí nhân công trực tiếp (tiền lơng, tiền công, các khoản tính theo l-
ơng ) của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
- TK 627 Chi phí sản xuất chung: Dùng để tập hợp và phân bố chi phí
sản xuất chung của đơn vị (chi phí sản xuất trực tiếp khác và chi phí
quản lý phụ vụ trực tiếp sản xuất) TK 627 có các TK cấp II sau:
18
+ TK 627.1 Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 627.2 Chi phí vật liệu phân xởng
+ TK 627.3 Chi phí công cụ, dụng cụ phân xởng
+ TK 627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.8 Chi phí bằng tiền khác
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
- Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí. Chi phí sản xuất kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu
dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Phải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và
hạch toán
- Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa
chúng. Tất cả những chi phí phát sinh và các chi phí tính trớc có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thanh trong kỳ sản xuất tạo nên chỉ

bu chính viễn thông...
-TK sử dụng :TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho
sản xuất, chế tao sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Kết cấu:
Bên nợ: Giá thc tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Bên có: - Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phẩn bổ chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm. TK 621
cuối kỳ không có số d và TK này có thể đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tợng tính giá thành.
Ta có thể khái quát bằng sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1:
20
TK152
TK 111,112,141, 331
TK 133
TK621
TK152
TK154
1
3
4
2
3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực
hiện hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
21
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

Trị giá SP hỏng bắt bồi thư
ờng , tính vào CP bất thư
ờng
(7)Giá thành thực tế
SP hoàn thành SX trong kỳ
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
V. Kế toán chi phí sản xuất chung
-TK sử dụng: TK627: Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí có liên quan đến phục vụ
quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận sản xuất
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng,
từng loại hoạt động, từng phân xởng, từng bộ phận ..
Tk 627 đợc mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh từng nội dung chi phí
TK 627.1: chi phí nhân viên phân xởng
TK627.2 : Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khâú hao tài sản cố định
TK 627.5: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 : Chi phí khác bằng tiền
Trờng hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản
23
TK 334
TK335
TK338( 338.2; 338.3; 338.4)
TK622 TK154
1
2
3
4
phẩm ,một loại công việc hay lao vụ, CPSXC của bộ phận ,đơn vị đó là trực tiếp

đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên phải sử dụng tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
TK154 đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các
ngành kinh tế (Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao
thông vận tải...). TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản
25
TK111,112,152
TK111,112,141,331
TK153 (142)
TK214
(5) và (6) CP dịch vụ
(3) CP dụng cụ
(4) CP khâú hao
(9)K/c (phân bổ)
CPSXC
TK154
TK627
CP nhân viên
(1)
(8) Các khoản
giảm chi phí
TK334,338
TK152
(2) CP vật liệu
(7) Các chi phí dự toán
Mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status