ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG RỐI LOẠN SINH LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN PHẨM CHẤT TRÁI SẦU RIÊNG (Durio zibethinus Murr.) Ở CHỢ LÁCH, BẾN TRE - Pdf 53

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG
RỐI LOẠN SINH LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN PHẨM CHẤT
TRÁI SẦU RIÊNG (Durio zibethinus Murr.)
Ở CHỢ LÁCH, BẾN TRE
Mã số: TNCS 2013-14

Chủ nhiệm đề tài: Bùi Thanh Liêm

Cần Thơ, Tháng 3/2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG
RỐI LOẠN SINH LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN PHẨM CHẤT
TRÁI SẦU RIÊNG (Durio zibethinus Murr.)
Ở CHỢ LÁCH, BẾN TRE

Mã số: TNCS 2013-14

Chợ Lách, tỉnh Bến Tre

3

CS. Nguyễn Thanh Vũ

4

KS. Lê Đăng Khánh

Phòng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện huyện
Chợ Lách, tỉnh Bến Tre

5

Ks. Nguyễn Huỳnh Thiên

Trạm khuyến nông huyện
huyện Chợ Lách, tỉnh Bến
Tre

Phòng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện huyện
Chợ Lách, tỉnh Bến Tre


MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH SÁCH BẢNG...................................................................................................3

2.3.1 Sự phát triển của trái..................................................................................53
1


2.3.2 Sự phát triển của cơm................................................................................53
2.3.3 Sự phát triển của vỏ...................................................................................54
2.3.4 Tổng số chất rắn hòa tan (TSS).................................................................54
2.3.5 Tỷ lệ trái sượng..........................................................................................55
Chương 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................57
3.1 Kết luận.............................................................................................................57
3.2 Đề nghị..............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................58
PHỤ LỤC...................................................................................................................60

2


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Trang

2.1: Kiểu sượng khác nhau (%)xảy ra trên các giống sầu riêng tại các xã điều tra ở
huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre............................................................................26
2.2: Khối lượng trái sầu riêng của các giống khác nhau bị sượng khác nhau qua điều
tra tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre...................................................................29
2.3: Phần trăm các nông hộ áp dụng biện pháp tưới nước trong các giai đoạn ra đọt,
ra hoa và phát triển trái sầu riêng tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre..................34
2.4: Số nông hộ (%) điều chỉnh mực nước trong mương ở các giai đoạn trước khi ra
hoa, sau khi ra hoa, mang trái và trước khi thu hoạch sầu riêng tại huyện Chợ

2.5: Phần trăm tuổi cây dễ bị sượng điều tra tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre........28
2.6: Phần trăm các nông hộ có diện tích canh tác sầu riêng đã điều tra ở huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre...............................................................................................30
2.7: Phần trăm các giống sầu riêng nông dân đã trồng được điều tra ở huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre..............................................................................................31
2.9: Cơm trái sầu riêng Mongthong có dạng cơm cứng màu không đều, bên ngoài
vàng nhưng bên trong mất màu khi thu hoạch lúc 90 ngày.................................39
2.10: Sự phát triển trọng lượng trái sầu riêng Mongthong ở các ngày thu hoạch khác
nhau tại 2 vườn khảo sát tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre...............................44
2.11: Tỷ lệ vỏ trái (%), tỷ lệ cơm trái (%)và tỷ lệ hạt (%) sầu riêng Mongthong vào
các lần thu hoạch khác nhau tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre..........................45
2.12: Độ dày vỏ trái sầu riêng Mongthong vào các lần thu hoạch khác nhau tại
huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.............................................................................46
2.13: Độ Brix cơm trái sầu riêng Mongthong ở các thời điểm thu hoạch khác nhau ở
vườn 1 và vườn 2 tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre..........................................47
2.14: Tỷ lệ trái Mongthong sượng ở 2 vườn khảo sát vào các thời điểm thu hoạch
khác nhau tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre......................................................48
2.15: Ẩm độ khối lượng đất ở hai độ sâu 0-20 cm và 20-40 cm 2 vườn lúc khảo sát ở
huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.............................................................................51
2.16: Trọng lượng trái sầu riêng Sữa Hạt Lép ở các ngày thu hoạch khác nhau tại
vườn khảo sát tạo huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre...............................................52
2.17: Trọng lượng cơm sầu riêng Sữa Hạt Lép ở các giai đoạn khác nhau trong quá
trình phát triển trái tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.........................................53

4


2.18: Sự phát triển trọng lượng vỏ sầu riêng Sữa Hạt Lép ở các ngày thu hoạch khác
nhau tại vườn khảo sát tạo huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre..................................53
2.19: Tổng số chất rắn hòa tan (TSS) cơm sầu riêng Sữa Hạt Lép ở các lần thu hoạch

đầu và trái có trọng lượng lớn, tuổi cây được cho là yếu tố quan trọng gây ra
hiện tượng sượng cơm. Trên giống sầu riêng Mongthong, khi thu hoạch vào
thời điểm 110 ngày sau khi đậu trái có tổng chất rắn hòa tan 12,66 0Brix, tỷ lệ
trái sượng/cây 31%, tỷ lệ cơm sượng/trái 8,4%, cơm màu vàng, đẹp hấp dẫn
cao hơn các trái thu trước đó. Kết quả khảo sát cho thấy việc thu hoạch trái sầu
riêng Sữa hat lép vào thời điểm 105 ngày sau khi đậu trái là tốt nhất vì tỷ lệ ăn
được, hàm lượng TSS đạt cao nhất và tỷ lệ sượng thấp.

7


THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: : Điều tra và khảo sát hiện tượng rối loạn sinh lý và các yếu tố
liên quan đến phẩm chất trái sầu riêng (Durio zibethinus MURR.) ở huyện
Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
- Mã số: TNCS 2013-14
- Chủ nhiệm: Bùi Thanh Liêm
- Cơ quan: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện huyện Chợ
Lách.
- Thời gian thực hiện: 6/2013 -3/2014
2. Mục tiêu:
Đề tài thực hiện nhằm điều tra tìm hiểu các hiện tượng rối loạn sinh lý
làm giảm phẩm chất và một số yếu tố có liên quan đến hiện tượng này để đề
xuất các nghiện cứu tiếp theo.
3. Tính mới và sáng tạo:
Tìm ra các dạng rối loạn sinh lý của trái sầu riêng và các yếu tố tác động
dẫn đến hiện tượng đó.
4. Kết quả nghiên cứu:
Phân tích các dạng rối loạn sinh lý của trái sầu riêng và các yếu tố tác

2. Objective(s):
This study was aimed to investigate the external factors and farming
techniques relating to the physiological disorders on durian fruit
3. Creativeness and innovativeness:
Find out the physiological disorder of durian fruit and the impact
factors leading to this phenomenon
4. Research results:
Analysis of physiological disorder of durian fruit and the factors
leading to the impact that the proposed corrective measures study
5. Products:
Scientific report
6. Effects, technology transfer means and applicability
Serving for the next study

9


Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tổng quan tài liệu
1.1.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu
Huyện Chợ Lách nằm về phía đầu cù lao Minh, một dãy đất hẹp được
bao bọc bởi sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên. Với diện tích tự nhiên là
18.879 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 12.508 ha. Lượng mưa bình
quân năm là 1.376 mm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11. Số giờ
nắng trung bình là 2.407 giờ/năm. Chiụ ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển
Đông thông qua các sông Cổ Chiên và Hàm Luông và dòng chảy thượng
nguồn sông Mekông và mưa của khu vực. Biên độ triều cao nhất bình quân từ
1.6 m-2,1 m. Chủ yếu thuộc nhóm đất phù sa có diện tích 12.389 ha, chiếm
89,8 %, có độ phì từ khá đến cao, phổ thích nghi rộng. Nhìn chung, phần lớn
đất đai của huyện Chợ Lách có độ phì cao, có dạng địa mạo đa dạng (cù lao,

37,89%.
Từ số liệu nêu trên, cho thấy sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành chủ yếu
của huyện, để thúc đẩy kinh tế phát triển, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm , thì phải tăng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Để giúp cho
nông nghiệp huyện nhà phát triển ổn định, bền vững đòi hỏi trong quá trình
sản xuất phải biết ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo ra những
sản phẩm an toàn, chất lượng có sức cạnh tranh mạnh để thu hút khách hàng
trong và ngoài nước.
Trái cây trên địa bàn huyện Chợ Lách nói chung và sản phẩm trái sầu
riêng nói riêng cũng rơi vào nghịch cảnh dôi dư trong sản xuất nhưng thiếu hụt
trong tiêu thụ do chất lượng kém. Hiện tượng sượng cơm trái sầu riêng là một
trở ngại, làm thất thu rất lớn cho nhà vườn bởi vì dù đạt năng suất cao nhưng
trái sầu riêng bị sượng thì không thể bán hay ăn được, nhất là trong thời kỳ hội
nhập hiện nay, mặt hàng trái cây phải đảm bảo chất lượng, an toàn thì mới có
cơ hội cạnh tranh với trái cây cùng chủng loại ở các nuớc trong cùng khu vực.
1.1.2 Đặc tính cây sầu riêng
Sầu riêng (Durio zibethinus Murr.) là loại cây ăn quả nhiệt đới có hương vị
khá đặc biệt, rất được ưa chuộng ở các nước Đông Nam Á. Những nước trồng
sầu riêng nhiều nhất trên thế giới là Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Việt Nam
11


và Philippin (Trần Thế Tục và Chu Doãn Thành, 2004). Ở Việt Nam, cây sầu
riêng được trồng tập trung ở các tỉnh phía Nam như: Đắc Lắc, Bình Dương,
Bình Phước, tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long… với diện tích khoảng
13.000 ha, sản lượng 150.000 tấn (VNCCĂQMN, 2003). Hiện nay nước ta có
trên 59 giống/dòng sầu riêng đã được khảo sát (Nguyễn Minh Châu và ctv.,
2000) bao gồm cả nguồn giống trong nước và từ nước ngoài du nhập vào nước
ta, trong đó sầu riêng Mongthong là giống trái cây nhập nội và giống sầu riêng
Sữa Hạt Lép là giống có triển vọng ở các tỉnh phía Nam .

Diện tích trồng sầu riêng Mongthong ở các tỉnh phía Nam đến năm 2.000
có khoảng 2.500 ha. Hiện nay giống nầy được trồng khá phổ biến và cho kết
quả tốt ở các tỉnh: tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Bình Phước, Đồng Nai, Bà RịaVũng Tàu, Đắk Lắk. Cây có đặc tính sinh trưởng tốt, tán dạng hình tháp, lá
thuôn dài, mặt lá phẳng, màu xanh sậm. Năng suất cao, tuy nhiên chưa ổn định
và thường bị sượng (Huỳnh Văn Tấn và Nguyễn Minh Châu, 2003).

(a)

(b)

Hình 1.1: Giống sầu riêng Mongthong. a) Cơm dày, tỷ lệ phần ăn được >30%, cơm
có màu vàng đậm, tỷ lệ hạt lép cao (>80%), vỏ mỏng. b) trái khá lớn, trung bình >
2,5 kg/trái

Theo Trần Thế Tục và Chu Doãn Thành (2004) thì sầu riêng Sữa Hạt
Lép còn gọi là sầu riêng Chín Hoá, hiện đang được trồng nhiều ở tỉnh Bến
Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình
Phước, cây sinh trưởng khoẻ, tán dạng hình chóp, lá thuôn dài, mặt lá màu
xanh đậm và bóng láng. Cây ghép sau 4 năm trồng sẽ có trái, trọng lượng
trung bình từ 2,6-3,1 kg. Năng suất cao và ổn định, có thể đạt 300 kg/cây/năm
đối với cây 20 năm tuổi. Thời gian phát triển của trái từ 105-110 ngày mùa thu
hoạch từ tháng 5-6 dl (Trần Văn Hoà và ctv.,1999). Dạng quả khá to, dạng
cầu cân đối, khi chín cơm màu vàng, có mùi thơm khá mạnh, hạt lép nhiều, tỷ
lệ cơm cao (28,8%), tuy nhiên cơm nhão, cầm dính tay.

13


(a)


thậm chí có vùng trở nên sủng nước. Trường hợp bị nhẹ thì chỉ có phần cơm ở
đầu tiếp giáp với hạt bị ảnh hưởng nhưng nếu bị nặng thì toàn bộ phần cơm sẽ
bị thiệt hại.
Theo Trần Văn Hâu (2005) thì hiện tượng sượng khác nhau tùy thuộc
vào từng giống. Hiện tượng cơm bị sượng chỉ phát hiện được khi mở trái ra
mà không có triệu chứng để có thể nhận biết trái bị sượng trước đó. Trần Văn
Hâu (2005) mô tả các kiểu sượng cơm trái sầu riêng ở ĐBSCL như sau :
- Cơm cứng và màu sắc không đều: Cơm trái có dạng màu vàng, trắng
lẫn lộn “da lợn”, phần cơm màu trắng cứng hơn so với màu vàng.
- Cháy múi: cơm có màu nâu đen, cứng không ăn được hay vách múi có
màu nâu.
- Cơm nhão: Một phần cơm hoặc cả trái rất mềm (dính tay), có màu vàng
nhạt, xuất hiện nhiều lúc mưa dầm.
- Sượng bao: phần cơm tiếp xúc với hột tạo ra một lớp mỏng màu trắng
đục, cứng nhưng bên trong vẫn mềm, cơm trái màu trắng hay vàng nhạt.
- Lạt cơm: là kiểu sượng do cây bị suy kiệt dinh dưỡng, trái bị ép chín
trước thành thục giảm đường.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể phân chia ra hai nhóm hiện
tượng sượng cơm trái là:

15


Nhóm có cơm khi chín còn cứng, cầm không dính tay thì hiện tượng
sượng cơm trái thường xuất hiện là cơm chín không màu, cứng cơm, màu cơm
không đồng nhất; Cháy múi. Nhóm thứ hai là các giống sầu riêng có cơm khi
chín mềm thì thường xuất hiện các hiện tượng như nhão cơm, dính cùi...tất cả
các hiện tượng đó đều làm cho phẩm chất trái giảm, gây ra sự thất thu cho
nông dân trồng sầu riêng.


kiện môi trường. Trần Thế Tục và Chu Doãn Thành (2004) cho rằng các loại
phân bón có gốc Chlor có thể là nguyên nhân gây ra hiện tượng sượng cơm.
Theo Trần Văn Hâu (2005) các tài liệu nghiên cứu của một số nước như Thái
17


Lan thì giống không hoàn toàn là yếu tố quyết định mà chủ yếu là do biện
pháp canh tác của nhà vườn và điều kiện thời tiết mà chủ yếu là mùa mưa
trong giai đoạn trái trưởng thành làm cho sầu riêng bị sượng, không riêng gì
giống sầu riêng Mongthong mà giống sầu riêng Khổ Qua Xanh được trồng phổ
biến ở Tiền Giang hay giống Sữa Hạt Lép ở tỉnh Bến Tre cũng bị sượng như
những giống khác do những nguyên nhân sau:
- Sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa đọt non và trái: Cây ra đọt non trong
giai đoạn 8-12 tuần sau đậu trái, là giai đoạn trái phát triển cơm quả rất mạnh
sẽ xảy ra sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa sự phát triển của đọt non và cơm trái
mà sự huy động chất dinh dưỡng cho sự phát triển đọt non thường mạnh hơn
cơm trái nên cơm trái phát triển không bình thường, dẫn đến hiện tượng sượng.
Nguyên nhân của sự ra đọt non khi cây mang trái là do chủ vườn bón nhiều
phân Đạm và mức nước trong vườn cao sẽ là điều kiện tốt để kích thích sự
sinh trưởng.
- Sự ra hoa và đậu trái nhiều đợt: Sự ra hoa không tập trung làm cho cây
sầu riêng có thể ra hoa hoặc trái non trong giai đoạn phát triển đã tạo ra sự
cạnh tranh dinh dưỡng giữa hoa và trái, giữa trái nhỏ với trái lớn.
- Bón phân có chứa gốc Chlor: Các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài bón
phân có chứa gốc chlor sẽ làm cho trái sầu riêng bị sượng nhưng cơ chế tác
động thì chưa được giải thích.
- Số hạt/trái có liên quan trực tiếp đến hiện tượng cơm bị sượng: trái có
trọng lượng lớn hơn 1,8 kg với 14 hạt có tỷ lệ sượng là 52%, trong khi trái có
trọng lượng trung bình 1,0-1,8 kg với 9 hạt thì tỷ lệ bị sượng là và trái có trọng
lượng nhỏ hơn 1,0 kg với năm hạt trên trái tỷ lệ bị sượng là 2,4% (Anon,

sầu riêng của nông dân và các dạng rối loạn sinh lý trên trái xuất hiện trên cơm
trái sầu riêng.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Điều tra các yếu tố có liên quan đến hiện tương giãm phẩm
chất (sượng cơm) trái sầu riêng
Đề tài tiến hành điều tra khảo sát các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật canh tác
của nông dân bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông dân có diện tích
theo phiếu soạn sẵn với số mẫu là 80 phiếu, địa bàn điều tra là các vườn trồng
19


sầu riêng có diện tích trên 2000m 2 ở xã Sơn Định, Hòa nghĩa, huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre. Các chỉ tiêu có liên quan đến phẩm chất trái cần điều tra
như: giống trồng, mùa vụ thu hoạch, kỹ thuật canh tác, thời điểm thu hoạch ...
( phụ lục).
1.3.2 Khảo sát các thời điểm thu hoạch khác nhau trên hai giống
sầu riêng
Để xem thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng đến hiện tượng sượng cơm
trái sầu riêng ở mức độ nào, tiến hành thu hoạch sớm ở các thời điểm khác
nhau ở hai giống. Trên giống sầu riêng Mongthong, tiến hành khảo sát trên 5
cây. Trái sầu riêng được thu vào các thời điểm 60, 90, 100, 110, 120. Mỗi đợt
thu 5 trái/cây. Trái sầu riêng sau khi thu họach được để chín tự nhiên trong
phòng, sau khi rụng cuống trái và có mùi thơm sẽ tiến hành phân tích phẩm
chất trái, đánh giá tỷ lệ trái sượng, cơm sượng, hộc sượng và múi sượng/trái.
Trên giống sầu riêng Sữa Hạt Lép cũng được được thực hiện trên 5 cây sầu
riêng . Trái sầu riêng được thu vào các thời điểm 60, 90, 100 và 110 ngày sau
khi đậu trái. Mỗi đợt thu 5 trái/cây. Trái sầu riêng sau khi thu họach được để
chín tự nhiên trong phòng, sau khi rụng cuống trái và có mùi thơm sẽ tiến
hành phân tích phẩm chất trái. Trước khi phân tích phẩm chất trái, thu thập các
chỉ tiêu phát triển của trái, vỏ trái, cơm trái, hạt...

Mg trong lá.
Phương pháp tiến hành: cân 0,3 g mẫu thực vật khô đã được nghiền thật
mịn cho vào trong bình tam giác 100 ml chịu nhiệt. Thêm 3,3 ml hỗn hợp acid
dùng để oxy hóa mạnh mẫu, lắc nhẹ bình cho thấm ướt đều mẫu, dùng phểu
thủy tinh đậy miệng bình tam giác lại (có thể cho qua đêm).
Đốt nóng trên bếp điện ở nhiệt độ 180oC trong khoảng một giờ, để nguội
mẫu sau đó cho thêm vào 5 giọt H2O2 30% và tiếp tục đun nóng 5 - 10 phút
cho đến khi có xuất hiện khói trắng. Lặp lại tiến trình này đến khi mẫu trắng
hoàn toàn.

21


Lấy bình tam giác ra khỏi bếp và để nguội lại bằng nhiệt độ trong phòng.
Thêm vào bình khoảng 10 ml nước cất, lắc nhẹ cho hòa tan mẫu, chuyển mẫu
vào bình định mức 50 ml, dùng nước cất lên thể tích đến vạch bình định mức,
đậy nắp và trộn đều, có thể lọc mẫu qua giấy lọc, dung dịch lọc được dùng để
phân tích các chỉ tiêu N, P, Ca, K, Mg.
- Đạm: phương pháp Kjeldahl.
Phương pháp tiến hành: chưng cất mẫu chuẩn
- Lấy 5 ml (H3BO3) với ba giọt thuốc thử cho vào trong bình tam giác,
gắn bình tam giác vào dàn chưng cất Đạm.
- Dùng pipette lấy 5 ml dịch chuẩn (NH3) = 0,01 mol/l cho vào trong
bình Kjeldahl, thêm vào 3 ml (NaOH 12,5 mol/l) + với nước cất đến thể tích
khoảng 10 ml. Mở khóa cho hơi nước nóng vào bình kjeldahl, tiến hành chưng
cất Đạm.
- Hứng NH4OH vào bình tam giác đến khi đạt thể tích khoảng 50 ml.
- Lấy bình tam giác ra khỏi dàn chưng cất Đạm, dùng H2SO4 0,1 mol
chuẩn độ đến khi xuất hiện màu hồng phấn (đỏ nhạt). Thực hiện giống như
trên với mẫu thử không có Đạm (Blank) và mẫu cây đã vô cơ hóa.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status