Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình - pdf 12

Download Đề tài Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình miễn phí



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
1/. Tính cấp thiết của đề tài
2/. Mục đích, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3/. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4/. Những giải pháp hoàn thiện và kiến nghị của đề tài
5/. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING - MIX
I/. Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp:
1/. Một số khái niệm về Marketing
2/. Vai trò của Marketing đối với kinh doanh của doanh nghiệp
II/. Nội dung Marketing - Mix và phương pháp thực hiện
1/. Khái niệm Marketing - Mix
2/. Phương pháp thực hiện từng nội dung của Marketing - Mix
1. Chính sách sản phẩm
2. Chính sách giá cả
3. Chính sách phân phối
4. Chính sách xúc tiến bán hàng
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
I/. Tổng quan về công ty cổ phần gạch ốp lát Thái bình
1/. Giới thiệu khái quát công ty
2/. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
3/. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
4/. Đặc điểm về lao động
5/. Đặc điểm về vốn
II/. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng và công nghệ của Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
1/. Đặc điểm về sản phẩm
2/. Đặc điểm về khách hàng
3/. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
III/. Tình hình SXKD của công ty CP gạch ốp lát Thái Bình
1/. Tình hình chung của thị trường gạch ốp lát
2/. Vị trí của công ty trên thị trường
3/. Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh một số năm gần đây
IV/. Phân tích thực trạng Marketing - Mix tại công ty CP gạch ốp lát Thái Bình
1/. Chính sách sản phẩm
2/. Chính sách giá cả
3/. Chính sách phân phối sản phẩm
4/. Chính sách xúc tiến
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
I/. Những thuận lợi và khó khăn:
1/. Thuận lợi
2/. Những khó khăn, hạn chế
II/. Các giải pháp hoàn thiện Marketing - Mix cho công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường tại miền Nam và thiết lập hệ thống các đại lý.
1/. Căn cứ cho việc thực hiện giải pháp
2/. Quá trình thực hiện giải pháp
Giải pháp 2: Giải pháp thực hiện Marketing tổng hợp cho công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
1/. Căn cứ để thực hiện giải pháp
2/. Nội dung thực hiện giải pháp
a/. Chiến dịch quảng cáo
b/. Chiến dịch Marketing trực tiếp
Giải pháp 3: Một số biện pháp khác giúp công ty cổ phần hoàn thiện chính sách Marketing - Mix.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28003/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

sản phẩm ngoại nhập vào thị trường trong nước, nhất là ở các tỉnh thành lớn như Hà Nội, Tp HCM.
Trong những năm tới, với việc hướng ra xuất khẩu, công ty sẽ gặp phải không ít sự cạnh tranh của các sản phẩm gạch sản xuất tại các nước sở tại. Trước thực trạng như vậy công ty cần nỗ lực hơn nữa để không những đững vững trên thị trường trong nước mà còn có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường nước ngoài.
3/. Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh một số năm gần đây:
Với ưu thế về chất lượng, sản phẩm của công ty đã nhanh chóng chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. Doanh số tiêu thụ sản phẩm không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2001 doanh số toàn công ty đạt 85,7 tỷ đồng, năm 2003 là 93 tỷ và hiện nay doanh số này đã đạt con số xấp xỉ 103 tỷ đồng. Đây là một dấu hiệu rất đáng mừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cùng với sự gia tăng của doanh số, kéo theo kết quả là lợi nhuận cũng tăng lên đáng kể. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2001 là 669,9 triệu đồng, năm 2003 đã lên tới 1,73 tỷ đồng và số liệu mới nhất năm 2005, tổng lợi nhuận toàn công ty khoảng 2,3 tỷ đồng, trong đó nộp ngân sách nhà nước gần 6 tỷ đồng. Lợi nhuận tăng lên nhanh chóng đã giúp công ty có điều kiện mở rộng sản xuất, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người trong công ty từ 1 triệu năm 2003 đã tăng lên 1.55 triệu trong năm 2005. Người lao động có thu nhập ổn định sẽ ngày càng gắn bó với công ty, làm việc có hiệu quả hơn. Điều này ảnh hưởng tích cực tới năng suất công việc, chất lượng và giá thành sản phẩm.
Dưới đây là bảng số liệu thống kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty từ năm 2001-2005:
Đơn vị: 1000đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
85,734,469
89,069,400
93,000,160
98,555,210
103,004,409
Doanh thu xuất khẩu
2,461,736
5,000,690
9,306,060
4,534,004
0
Lợi nhuận trước thuế
930,464
1,006,734
2,407,964
1,693,375
2,404,540
Lợi nhuận sau thuế
669,933
724,848
1,733,734
1,219,230
2,404,540
Bảng 2: Một số chỉ tiêu hiệu quả SXKD 2001-2005
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình)
Trên cơ sở các số liệu thống kê ta có được biểu đồ minh họa mức độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm như sau:
Hình 8: Biểu đồ doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm
Ta cũng vẽ được biểu đồ thể hiện mức biến động lợi nhuận sau thuế của công ty từ năm 2001 đến năm 2005 như sau:
Hình 9: Biểu đồ lợi nhuận công ty qua các năm
Nhận xét: mặc dù doanh thu tiêu thụ các năm tăng đều đặn nhưng lợi nhuận thu được lại không tăng tương ứng theo cùng tỷ lệ. Năm 2004 lợi nhuận toàn công ty đã giảm từ 1.73 tỷ xuống còn 1.219 tỷ, nguyên nhân chính là do chi phí sản xuất năm 2004 tăng vọt (sự thiếu hụt nguồn khí đốt thiên nhiên, công ty phải nhập nguồn nhiên liệu thay thế; chi phí cho các hoạt động xúc tiến bán hàng tăng cao), trong khi doanh số xuất khẩu năm 2004 lại giảm hơn một nửa so với năm 2003. (Xuất khẩu là một trong những nguồn thu đem lại lợi nhuận cao cho công ty). Năm 2005 sau khi cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh đã gặt hái được những thành công đáng kể, hơn nữa do chính sách miễn giảm thuế cho các công ty tiến hành cổ phần hóa nên năm 2005 công ty không phải nộp thuế thu nhập. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 2,4 tỷ đồng.
Theo một báo cáo mới đây của phòng kế toán công ty. Nếu lấy năm 1997 - năm công ty thành lập đến nay, mức độ tăng trưởng đạt được một số kết quả sau:
Tài sản cố định tăng 1,68 lần
Lực lượng lao động tăng gấp 1.5 lần
Tổng doanh thu tăng gấp 2.1 lần
Lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tăng gấp 7.8 lần
Nộp ngân sách nhà nước gấp 5,1 lần
Đã trả nợ dứt điểm vốn vay nước ngoài về nhập thiết bị và 95% vốn vay đầu tư trong nước.
Lương bình quân CBCNV trung bình đạt 1,55 triệu đồng/người/tháng.
Như vậy, tổng doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng không cùng một tốc độ. Trong khi doanh thu chỉ tăng có 2,1 lần thì lợi nhuận lại tăng tới 7.8 lần. Điều này không khó hiểu bởi những năm đầu do sản phẩm chưa được người tiêu dùng biết đến, công ty phải bán với giá thành thấp, các chi phí cho việc giới thiệu và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm rất tốn kém. Hơn nữa, trong những năm vừa qua do chất lượng được nâng cao trong khi chi phí sản xuất được tiết kiệm hơn. Đặc biệt sản phẩm được đẩy mạnh tiêu thụ ở những khu vực có thu nhập cao và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho công ty.
Dưới đây là báo cáo kết quả kinh doanh trong hai năm 2004,2005 và một số chỉ tiêu phân tích tài chính nhằm làm rõ hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị: đồng
STT
CHỈ TIÊU
2004
2005
1
Doanh thu BH và cung cấp DV
98,555,210,166
103,004,409,978
2
Các khoản giảm trừ
945,236,178
1,137,478,023
3
Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV (1-2)
97,609,973,988
101,866,931,955
4
Giá vốn hàng bán
81,465,832,198
84,659,575,927
5
Lợi nhuận gộp BH và cung cấp DV (3-4)
16,144,141,790
17,207,356,028
6
Doanh thu hoạt động tài chính
233,164,897
177,250,352
7
Chí phí hoạt động tài chính
4,750,635,422
4,650,006,530
- Trong đó lãi vay phải trả
4,615,000,063
4,615,000,063
8
Chi phí bán hàng
9,458,244,326
9,909,168,367
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,058,154,635
1,056,473,254
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (5+6-7-8-9)
1,110,272,304
1,768,958,229
11
Thu nhập khác
765,785,340
723,706,021
12
Chi phí khác
182,682,282
199,123,687
13
Lợi nhuận khác (11-12)
583,103,059
635,582,334
14
Tổng lợi nhuận trước thuế (10+13)
1,693,375,363
2,404,540,563
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp
474,145,102
0 (Miễn giảm)
16
Lợi nhuận sau thuế (14-15)
1,219,230,261
2,404,540,563
Bảng 3 : Báo cáo kết quả kinh doanh 2004, 2005
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình)
* Một số chỉ tiêu phân tích tài chính:
1.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: (TL/DT)
TL/DT_2004 = = = 86.78
TL/DT_2005 = = = 45.30
2. Hệ số doanh lợi trên tổng tài sản: (HLN/TTS):
HLN/TTS_2004 = = = 0.01216
HLN/TTS_2005 = = = 0.0255
3. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: (HTTS):
HTTS_2004 = = = 1.0559
HTTS_2005 = = = 1.1556
4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ: (HTSCĐ):
HTSCĐ_2004 = = = 2.7794
HTSCĐ_2005 = = = 4.6750
5. Hiệu suất sử dụng TSLĐ: (HTSLĐ):
HTSLĐ_2004 = = = 1.7331
HTSLĐ_2005 = = = 1.9275
6. Hệ số vòng quay của vốn: (HVQ):
HVQ_2004 = = = 1.0559
HVQ_2005 = = = 1.1559
7. Vòng quay các khoản phải thu: (VPT):
VPT_2005 = = = 15.776
- Ta tính được các khoản phải thu bình quân năm 2005 là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu kỳ và cuối kỳ:
= (6,356,622,563 + 6,701,238,183)/2 = 6,528,930,373 (đ)
* Qua phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính ta nhận thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004, điều này có nghĩa là hiệu quả hoạt động kinh doanh năm 2005 cao hơn năm 2004. Nếu như năm 2004, để thu được một đồng lợi nhuận ta phải đạt được một doanh thu là 86.78 đồng, trong khi đó con số này năm 2005 là 45.3 đồng.
- Hiệu suất doanh lợi trên tổng tài sản, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tài sản lưu động, tài sản cố định cũng tăng lên theo năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đã phát huy v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status