THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH vụ CHĂM sóc sức KHỎE bà mẹ của TRẠM y tế xã tại TỈNH hòa BÌNH năm 2017 và một số yếu tố LIÊN QUAN - Pdf 55

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN VN THNH

THựC TRạNG CUNG ứNG DịCH Vụ
CHĂM SóC SứC KHỏE Bà Mẹ CủA TRạM Y Tế Xã
TạI TỉNH HòA BìNH NĂM 2017 Và MộT Số YếU Tố
LIÊN QUAN

CNG LUN VN THC S Y T CễNG CNG


H NI 2017
B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN VN THNH

THựC TRạNG CUNG ứNG DịCH Vụ
CHĂM SóC SứC KHỏE Bà Mẹ CủA TRạM Y Tế Xã
TạI TỉNH HòA BìNH NĂM 2017 Và MộT Số YếU Tố
LIÊN QUAN
Chuyờn ngnh: Y t cụng cng
Mó s: 60730302

Chăm sóc trước sinh
Cổ tử cung
Dụng cụ tử cung
Kế hoạch hóa gia đình
Phòng khám đa khoa
Phụ nữ có thai
Phỏng vấn sâu
Trung bình
Tầng sinh môn
Trang thiết bị
Trung tâm y tế
Trạm y tế


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
1.1. Dịch vụ y tế và cung ứng dịch vụ y tế.................................................................3
1.1.1. Khái niệm dịch vụ y tế.................................................................................3
1.1.2. Dịch vụ sẵn có.............................................................................................3
1.1.3. Dịch vụ sẵn sàng..........................................................................................3
1.1.4. Khái niệm cung ứng dịch vụ y tế.................................................................3
1.1.5. Mô hình cung ứng dịch vụ y tế....................................................................4
1.2. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ...................................................................................4
1.2.1. Khái niệm và nội dung chăm sóc sức khỏe bà mẹ.......................................4
1.2.2. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ...........................................................6
1.3. Trạm y tế xã........................................................................................................7
1.3.1. Khái niệm và tổ chức TYT xã.....................................................................7
1.3.2. Chức năng của TYT xã................................................................................7
1.3.3. Một số nhiệm vụ của TYT xã liên quan đến CSSKBM...............................7

2.9.1. Sai số.........................................................................................................23
2.9.2. Khống chế sai số........................................................................................24
2.10. Hạn chế của nghiên cứu..................................................................................24
2.11. Đạo đức nghiên cứu........................................................................................24
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................25
3.1. Thực trạng cung ứng một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ của trạm y tế xã
tại tỉnh Hòa Bình.................................................................................................25
3.1.1. Thông tin chung về bà mẹ được nghiên cứu..............................................25
3.1.5. Khả năng cung ứng dịch vụ CSSKBM của TYT xã..................................29
3.1.5.1. Tính sẵn sàng về nguồn lực cho cung ứng dịch vụ CSSKBM tại TYT...29
3.1.5.2. Tính sẵn có về nguồn lực cho cung ứng dịch vụ CSSKBM tại TYT......31
3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà
mẹ của trạm y tế xã.............................................................................................33
3.2.1. Mối liên quan giữa nguồn lực của TYT với thực trạng sử dụng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe bà mẹ.........................................................................33
3.2.2. Yếu tố liên quan đến khả năng cung ứng dịch vụ của TYT xã – Kết quả
nghiên cứu định tính.................................................................................35
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN.......................................................................36
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu........................................................36
4.2. Kết quả thực hiện một số dịch vụ CSSKBM tại TYT năm 2017......................36
4.3. Sự sẵn sàng về nguồn lực của TYT trong CSSKBM........................................36
4.3.1. Sự sẵn sàng một số dịch vụ kỹ thuật sản phụ khoa....................................36


4.3.2. Sự sẵn sàng cung cấp các dịch vụ xét nghiệm, chẩn đoán.........................36
4.3.3. Sự sẵn sàng về TTB thiết yếu sản khoa theo Chuẩn quốc gia....................36
4.3.4. Sự sẵn sàng của các TTB khử khuẩn.........................................................36
4.3.5. Sự sẵn sàng về thuốc thiết yếu sản khoa....................................................36
4.4. Sự sẵn có về nguồn lực của TYT trong CSSKBM............................................36
4.4.1. Sự sẵn có về cơ sở vật chất........................................................................36


Bảng 3.6.

Thông tin chung về đối tượng CBYT được nghiên cứu.....................28

Bảng 3.7.

Kết quả thực hiện dịch vụ CSSKBM tại TYT trong năm 2017..........29

Bảng 3.8.

Tỷ lệ TYT sẵn sàng cung cấp các kỹ thuật sản phụ khoa theo khu vực....29

Bảng 3.9.

Tỷ lệ TYT sẵn sàng cung cấp các dịch vụ xét nghiệm, chẩn đoán thai
nghén..................................................................................................30

Bảng 3.10.

Thực trạng TTB khử trùng tại TYT trong năm...................................30

Bảng 3.11.

Thực trạng TYT có đầy đủ thuốc sản khoa thiết yếu trong năm.........31

Bảng 3.12.

Thực trạng cơ cấu cán bộ y tế tại TYT trong năm..............................32



Hình 1.1.

Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud............................................4

Hình 2.1.

Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình......................................................15

Hình 2.2.

Khung lý thuyết.................................................................................16

Biểu đồ 3.1. Thực trạng TTB tại TYT theo Chuẩn quốc gia..................................30
Biểu đồ 3.2. Thực trạng các phòng dịch vụ của TYT trong năm...........................31
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ TYT đạt chuẩn Quốc gia về nhân lực theo khu vực..................32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015: Số phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ (15 - 49 tuổi) sẽ đạt cực đại khoảng 26 triệu người vào năm 2030 [1]. Đồng
nghĩa với việc Việt Nam sẽ phải đối mặt với những vấn đề cấp bách nhằm đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe bà mẹ (CSSKBM). CSSKBM trở thành một trong
những nội dung cần được quan tâm hàng đầu trong Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi ngày trên thế giới có khoảng 800 phụ
nữ tử vong do mang thai hoặc do biến chứng liên quan đến sinh đẻ, gần như tất cả
những ca tử vong này xảy ra ở những nơi có cơ sở vật chất thiếu thốn và hầu hết đều

thấy tỷ lệ trạm y tế xã đảm bảo tính sẵn sàng về các dịch vụ CSSKBM chỉ đạt ở
mức trung bình và thấp nhất là ở khu vực miền núi [4].
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, thuộc vùng dân tộc thiểu số với diện tích
4.662,5 km2, dân số 832.543 người [5]. Toàn tỉnh có 210 xã, phường, thị trấn trong
đó có 86 xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, 72 xã còn khó khăn nhưng đã
tạm thời ổn định, 776 thôn bản thuộc diện đặc biệt khó khăn [6][7]. Theo Sở Y tế
tỉnh, hiện có 1.200 nhân viên y tế làm việc tại các TYT xã, trong đó có 124 bác sĩ
và 461 y sĩ [8]. Theo đánh giá chung nhiều TYT không đủ danh mục kỹ thuật, thuốc
thiết yếu theo Chuẩn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản [9]. Tuy nhiên, vẫn
chưa có một nghiên cứu cụ thể nào tại tỉnh về thực trạng cung ứng dịch vụ
CSSKBM của các TYT xã để làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách xây
dựng và thiết lập các kế hoạch can thiệp hiệu quả.
Vậy khả năng cung ứng của các TYT xã tại tỉnh Hòa Bình về vấn đề này như
thế nào? Do đó đề tài: “Thực trạng cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ
của trạm y tế xã tại tỉnh Hòa Bình năm 2017 và một số yếu tố liên quan” được
thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng cung ứng một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ của
trạm y tế xã tại tỉnh Hòa Bình năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng cung ứng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe bà mẹ của trạm y tế xã tại tỉnh Hòa Bình năm 2017.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch vụ y tế và cung ứng dịch vụ y tế
1.1.1. Khái niệm dịch vụ y tế
Con người luôn luôn có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ không những của bản thân
mà của cả gia đình. Các nhu cầu đó có khi mắc bệnh và cả khi khỏe. ó là nhu cầu về


Quy trình

Đầu ra

Tài chính y tế

Quản lý các dịch vụ y tế

Đầu ra: Tiêm phòng cho

Nguồn nhân lực

Quản lý trường hợp: ví

trẻ nhỏ, hành vi lành

Trang thiết bị và kỹ

dụ

bệnh,

mạnh, tăng cường sự

thuật

phòng ngừa, chăm sóc

liên tục của dịch vụ,


sách

lượng

như

chữa

nhẹ,

điều

trị

Hệ thống thông tin

Hình 1.1. Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud [12]
Mô hình cung ứng dịch vụ của Massoud đã chỉ rõ cung ứng DVYT là cả một
quá trình từ các yếu tố đầu vào, quy trình thực hiện đến kết quả đạt được từ các dịch
vụ CSSK người dân.
1.2. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ
1.2.1. Khái niệm và nội dung chăm sóc sức khỏe bà mẹ
Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe sinh sản
gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức khoẻ
sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ ở mọi lứa tuổi, đặc
biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản (15-49).
Hội nghị dân số và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Ai Cập năm 1994 đưa ra
định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe mạnh hoàn
toàn về thể chất, tinh thần và xã hội trong mọi thứ liên quan đến hệ thống sinh sản,

+ Kiểm tra rau
+ Cắt khâu tầng sinh môn
+ Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh ngày đầu sau đẻ
+ Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tuần đầu sau đẻ
+ Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh 6 tuần sau đẻ [16].


6

1.2.2. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ
Mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ CSSKBM nói riêng ở
Việt Nam được bao phủ rộng khắp. Các cơ sở y tế cũng như mạng lưới cung cấp
dịch vụ CSSKBM được thiết lập từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã và thôn bản.
Theo số liệu khảo sát năm 2013 của Vụ SKBMTE, ở tuyến tỉnh, ngoài các khoa sản,
ở 156 bệnh viện tuyến tỉnh và PKĐK khu vực, chưa kể hệ thống tư nhân, toàn quốc
có 11 bệnh viện chuyên khoa sản, 9 bệnh viện sản nhi. 100% huyện/thị có TTYT
/bệnh viện tuyến huyện, trong đó có các khoa sản hoặc ngoại/sản. 97,9% tổng số xã
phường có TYT. Ngoài ra còn có 595 PKĐK khu vực đang hoạt động trên toàn
quốc [17].
Nhìn chung, hệ thống cung ứng dịch vụ y tế ở nước ta đang dần được đổi mới,
cải thiện; từng bước được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu CSSK ngày càng cao
của nhân dân. Tuy nhiên, việc cung cấp các dịch vụ y tế, trong đó có dịch vụ
CSSKBM hiện nay ở Việt Nam còn nhiều bất cập như: mô hình tổ chức nhiều biến
động; việc tổ chức lại mô hình y tế tuyến huyện thành bệnh viện huyện, TTYT dự
phòng, phòng y tế, và việc phân công lại nhiệm vụ giám sát hoạt động của TYT đã
phần nào tạo ra sự mất ổn định, xáo trộn về nhân lực và năng lực cung cấp dịch vụ ở
tuyến y tế cơ sở (đánh giá thực trạng y tế dự phòng tuyến huyện năm 2014 của Cục
Y tế dự phòng cho thấy chỉ có 28,9% huyện áp dụng mô hình TTYT huyện thực
hiện đồng thời cả 2 chức năng dự phòng và điều trị, 71,1% số huyện áp dụng mô
hình y tế tuyến huyện có bệnh viện huyện, TTYT dự phòng và phòng y tế) [18].

chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Cung ứng thuốc thiết yếu.
Quản lý sức khỏe cộng đồng.
Truyền thông, giáo dục sức khoẻ.
Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo phân
tuyến kỹ thuật và theo quy định của pháp luật.
Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách. Bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ thuật cho CBYT thôn, làng, ấp, bản và nhân viên
y tế cộng đồng.


8

Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và Giám đốc TTYT huyện,
chỉ đạo thực hiện các nội dung CSSK ban đầu và tổ chức thực hiện các nội dung,
chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương [21].
1.4. Chuẩn quốc gia về Y tế xã
Theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2020. Chuẩn quốc gia về y tế xã có sự
khác nhau về tiêu chi các vùng. Trong bộ tiêu chí này các xã được chia thành vùng
1, vùng 2, vùng 3 với tiêu chí phân vùng các xã như sau:
Vùng 3
Vùng 2
Vùng 1
Xã miền núi, vùng sâu, vùng - Xã miền núi, vùng sâu, vùng - Xã đồng bằng, trung
xa, biên giới, hải đảo có xa, biên giới và hải đảo có du có khoảng cách từ
khoảng cách từ TYT đến bệnh khoảng cách từ TYT đến bệnh TYT đến bệnh viện,
viện, TTYT hoặc PKĐK khu viện, TTYT hoặc PKĐK khu TTYT hoặc PKĐK

năm. Xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế nếu đầy đủ các yêu cầu:
 Đạt từ 80% tổng điểm trở lên
 Không bị điểm liệt
 Số điểm trong mỗi tiêu chí phải đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên [22].

1.5. Thực trạng khả năng cung ứng dịch vụ CSSKBM trên thế giới
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ luôn là một vấn đề được quan tâm tại tất cả các
quốc gia trên thế giới. Tại Ấn Độ,trong năm 2008, 1 triệu trẻ sơ sinh đã chết, 68000
bà mẹ qua đời. Tổng số lượng các chuyên gia sức khỏe ở Ấn Độ là 1,9/1000 dân
(bác sĩ là 0,6; y tá và nữ hộ sinh là 1,3) [23]. Tại bang Madhya Pradesh của Ấn Độ,
tỷ lệ bà mẹ đẻ được cán bộ y tế đỡ là 49,8% và 37,5% BM được chăm sóc trong
vòng 2 tuần đầu sau sinh [24]. Năm 2003, chỉ có 32% của 9688 các trung tâm chăm
sóc sức khỏe ban đầu và 63% của 1625 trung tâm y tế cộng đồng được đánh giá là
có cơ sở hạ tầng đầy đủ. Trong năm 2007-2008 có 69,6% trung tâm chăm sóc sức
khỏe ban đầu có nguồn cung cấp thuốc thiết yếu đạt ≥ 60% [23].
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính rằng trong năm 2015, 303.000 phụ nữ
đã chết từ vấn đề có thể tránh được trong thời kỳ mang thai và sinh đẻ trên toàn thế
giới. Châu Phi chiếm hơn một nửa số gánh nặng toàn cầu của các ca tử vong mẹ.
Nigeria, chỉ chiếm ít hơn 1% dân số thế giới nhưng chiếm 19% của toàn cầu về tử
vong mẹ và có tỉ lệ tử vong mẹ ước tính 814 ca trên 100.000 trẻ đẻ sống năm 2015.
Kết quả nghiên cứu về sự sẵn sàng phục vụ của cơ sở y tế với các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe trong năm bang của Nigeria cho thấy khả năng đáp ứng dịch vụ chăm sóc
thai sản ở Nigeria tương đối thấp, chỉ có 36% số ca sinh tại cơ sở y tế; 40,56% cơ sở
y tế được khảo sát trong năm 2009 có cung cấp dịch vụ chăm sóc trước sinh, dưới
50% cơ sở y tế có đầy đủ tiện nghi cơ bản cho việc cung cấp dịch vụ chăm sóc
trước sinh [25]. Tại Nairobi, chỉ 32% CSYT được điều tra có bộ hút thai chân


10


11

vụ chăm sóc trước, trong và sau khi sinh của người dân, cũng như chất lượng dịch
vụ, nhất là ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo còn gặp
không ít khó khăn, tình trạng phụ nữ có thai không được quản lý thai và đẻ tại nhà
không có cán bộ y tế đỡ đẻ vẫn còn khá phổ biến ở khu vực miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu chăm
sóc, điều trị cấp cứu sản khoa, nguồn nhân lực về chuyên ngành sản khoa còn rất
thiếu,các trạm y tế cũng còn có những hạn chế trong việc phân loại, phát hiện nguy
cơ, tiên lượng, theo dõi, cấp cứu và hồi sức sản khoa, sơ sinh [29]. Vì vậy để nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trước tiên cần tập trung nguồn lực nâng
cấp các trạm y tế về cả cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu và nhân lực.
1.7. Thực trạng khả năng cung ứng dịch vụ CSSKBM tại tỉnh Hòa Bình
Hòa Bình là tỉnh vùng dân tộc, miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội, đời
sống, y tế còn nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí còn hạn chế. Trong những năm gần
đây mặc dù ngành y tế Hòa Bình đã được Bộ y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ y tế tuyến cơ sở. Song việc
thiếu cán bộ y tế cả về số lượng và chất lượng vẫn đang diễn ra tại tất cả các tuyến y
tế trong tỉnh, đặc biệt là tình trạng thiếu cán bộ y tế có năng lực, trình độ chuyên
môn cao tại tuyến cơ sở. Đến năm 2010, 60,95% TYT có bác sỹ, 100% TYTcó nữ
hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi chuyên trách về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở
tuyến xã, hầu hết được đào tạo Chuẩn Quốc gia và được giám sát hỗ trợ kỹ thuật.
Năng lực cung cấp dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu cơ bản của các trạm y tế đã
được cải thiện, tỷ lệtrạm y tế có người đến đẻ đạt chuẩn về cấp cứu sản khoa thiết
yếuchiếm 63%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai nghén 99,7%; tỷ lệ khám thai đủ 3
lần đúng lịch đạt 79,9%; tỷ lệ đẻ tại các cơ sở y tế đạt 99,4%; 100% trạm y tế có
sản phụ đẻ tại trạm, có góc hồi sức sơ sinh và thực hiện hồi sức sơ sinh ngạt sau đẻ,
100% các cơ sở y tế tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ bà mẹ cho con bú trong giờ đầu
sau đẻ.Tuy nhiên, tỷ lệ trạm y tế có ít nhất 4 phòng kỹ thuật rất thấp (3,3%).Tỷ lệ
trạm y tế có đủ 7 loại trang thiết bị thiết yếu theo Chuẩn Quốc gia chỉ chiếm 53%;

Biên là 83,3% [35],[36]. Các TTB khử khuẩn tại TYT cũng là một vấn đề đáng lo
ngại. Nghiên cứu tại 3 tỉnh phía Bắc cho thấy tỷ lệ TYT có tủ sấy khô là 30%; nồi
luộc điện 50%; nồi hấp ướt 87,8% và hộp nhựa khử khuẩn lạnh là 72,2%. Nghiên
cứu cơ sở vật chất tạimột số vùng/miền Việt Namcho thấy cơ sở vật chất của TYT


13

xã miền núi đạt tiêu chuẩn thấp nhất chỉ 51,9%. Hầu hết các TYT đều không đủ các
phòng ban, trong đó thấp nhất là phòng xét nghiệm và tiệt trùng với tỷ lệ lần lượt là
40,8% và 42% [4]. Tại Bắc Kạn, kết quả nghiên cứu của Phạm Hồng Hải cũng cho
thấy sự thiếu thốn về cơ sở vật chất của các TYT, tỷ lệTYT thiếu các phòng chức
năng chiếm 76,47%; trong đó 17,7% trạm y tế không có phòng đẻ và phòng khám
sản riêng [33]. Tại Điện Biên, chỉ 51,1% các TYT có phòng riêng biệt. Xây dựng cơ
sở hạ tầng ở đây còn nhiều khó khăn về kinh phí do phụ thuộc vào ngân sách [36].
1.8.3. Về trang thiết bị
Một nghiên cứu định tính tại Ghana về các thách thức trong chăm sóc sức khỏe
bà mẹ tại các CSYT cấp cơ sở cho thấy các TTB sản khoa của họ còn thiếu khá nhiều
như máy hút chân không, găng tay phẫu thuật và hầu hết các TTB đều đã quá cũ kĩ
[37]. Tại Việt Nam, nghiên cứu tại Hà Tĩnh cũng chỉ ra sự thiếu hụt về các TTB sản
khoa tại các TYT, trung bình một TYT xã có 69,3 loại TTB chiếm 39,4% qui định
TTB tuyến xã, cao nhất là nhóm TTB sản khoa chiếm 58,8%; nhóm TTB thông
thường chiếm 47,8%; tỷ lệ TYT không sử dụng TTB nhóm xét nghiệm là 61,5%;
không sử dụng túi y tế thôn bản 53,9%; không sử dụng túi đỡ đẻ sạch 50,8% [35].
Trong một nghiên cứu khác tại tỉnh Kiên Giang, có đến 83,3% TYT không đủ 35 loại
TTB khám và điều trị sản phụ khoa, trong đó thiếu nhiều nhất là bóp bóng và bình
oxy [38]. Báo cáo nghiên cứu thực trạng quản lý dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ
năm 2012 cũng cho thấy tỷ lệ TYT có bộ khám thai là 98,4% nhưng 98% trong số đó
không có đủ số lượng và chỉ 2% TYT có đủ bộ đỡ đẻ [28].
1.8.4. Thuốc và vật phẩm thiết yếu

2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu định lượng
- Bà mẹ có con dưới 5 tuổi
- Cán bộ TYT xã
- TYT xã
+ Nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất, TTB, thuốc)
+ Tài liệu sẵn có tại TYT xã (báo cáo, sổ sách tại TYT xã)
2.1.2. Nghiên cứu định tính
- Lãnh đạo TTYT huyện và Trạm trưởng TYT
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành tại các TYT xã thuộc 3 huyện/thành phố của tỉnh Hòa
Bình: huyện Lương Sơn, huyện Mai Châu, thành phố Hòa Bình.

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2017 – tháng 3/2018: Xây đựng đề cương và tiến hành nghiên
cứu thử
Tháng 10/2017: Tiến hành thu thập số liệu tại thực địa


16

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính
Nhân lực

Nhu cầu sử dụng

Cơ sở vật chất

Hệ số tin cậy với α= 0.05 ta có Z= 1.96

P1: Tỷ lệ % bà mẹ có con dưới 5 tuổi có nhu cầu CSSK. Vì chưa có nghiên
cứu nào trước đây về vấn đề này, do đó để tối đa cỡ mẫu lấy P1 = 50%.
P2: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổicó nhu cầu CSSK = 28,6% (lấy từ nghiên cứu
trước đây tại Bắc Kạn - 2000)


17

ε: Khoảng sai lệch mong muốn giữa tham số mẫu và tham số quần thể. Chọn =
0.15
n1=171
n2= 426
Thay số vào công thức, lấy thêm 10% dự phòng, tính được cỡ mẫu nghiên cứu
là 450 bà mẹ.
+ 58 TYT xã và toàn bộ CBYT là Bác sỹ, Y sỹ sản nhi, hộ sinh của 58 TYT xã.
- Nghiên cứu định tính: 3 lãnh đạo TTYT huyện và 6 Trạm trưởng TYT xã.
2.4.2.2. Cách chọn mẫu
- Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật chọn mẫu nhiều giai
đoạn, bao gồm:
+ Giai đoạn 1: Chọn huyện
Chọn mẫu có chủ đích, chọn 3 huyện của tỉnh Hòa Bình đại diện cho 3 vùng
thành thị , trung du - đồng bằng, miền núi - vùng cao. Dựa vào phân bố hành chính
và địa hình của các huyện trong tỉnh, ta chọn được 3 huyện/thành phố gồm :
 Thành phố Hòa Bình : đại diện cho khu vực thành thị, 15/15 xã, phường
thuộc vùng 1.
 Huyện Lương Sơn : đại diện huyện có địa hình gần cho khu vực trung du đồng bằng và gần Hà Nội nhất, có 8 xã vùng 2 và 12 xã, thị trấn vùng I.
 Huyện Mai Châu : đại diện cho khu vực vùng cao có 9/23 xã vùng I3 ,
11/23 xã vùng 2, 3/23 xã vùng 1.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status