Tình trạng tăng huyết áp của người trưởng thành tại tỉnh Đắk Lắk năm 2009 và một số yếu tố liên quan - Pdf 12

36 Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2010, Số 14 (14)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp cắt ngang mô tả trên 600 đối tượng từ 25 tuổi trở lên
được lựa chọn ngẫu nhiên tại 3 xã và 3 phường/thò trấn tại tỉnh Đắk Lăk năm 2009 bằng phương
pháplấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng cho thấy: Tỷ lệ THA chung là 30,0% (THA giai đoạn 1 là 17,7%
và giai đoạn 2 là 12,3%). Tình trạng THA tăng dần theo tuổi: tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng cao.
Nam giới có tỷ lệ THA cao hơn nữ giới. Không có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ THA giữa các nhóm
dân tộc và khu vực sinh sống. Có đến 85,0% số trường hợp THA được phát hiện ngẫu nhiên tại thời
điểm triển khai đề tài. Có mối liên quan giữa thói quen uống rượu, bia và tình trạng THA: tần suất
uống rượu, bia càng cao và thời gian uống càng dài thì tỷ lệ THA càng cao. Những người hút thuốc
lá có tỷ lệ THA cao hơn những người không hút. Thời gian hút thuốc càng lâu và số lượng thức hút
hằng ngày trên 10 điếu có liên quan đến tỷ lệ THA cao.
Từ khoá: tăng huyết áp DakLak, dinh dưỡng Tây Nguyên.
The hypertension status and some related
factors in adults in Dak Lak province in 2009
and some related issues
Dang Oanh (*), Dang Tuan Dat (*),
Hoang Xuan Hanh (*), Pham Thanh Quang (**)
The observational, cross-sectional study was based on a random sample of 600 people over 25
years of age from three communes and three township wards in Dak Lak province in 2009. The study
results show that the hypertension (HBP) is 30% (primary hypertension is 17.7% and secondary
hypertension is 12.3%). People are at higher risk of HBP with their aging. The prevalence of HBP
in male is statistically higher than that in female. There was no statistically significant difference in
Tình trạng tăng huyết áp của người
trưởng thành tại tỉnh Đắk Lắk năm 2009
và một số yếu tố liên quan
Đặng Oanh (*),Đặng Tuấn Đạt (*),
Hoàng Xuân Hạnh (*), Phạm Thành Quang (**)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2010, Số 14 (14) 37
1. Đặt vấn đề

- Mô tả một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng
huyết áp tại tỉnh Đắk Lắk.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đòa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được
the prevalence of HBP among ethnic groups and geographical residency. There are 85% of targets
known accidentally as living with HBP when they were examined their blood pressure at the moment
of implementing this study. There is a statistically significant correspondence between routine
drinking alcohol/beer and HBP status: the more frequent people drink the higher rate of HBP they
are. The smokers have a higher prevalence of HBP than non-smokers. There is a correspondence
between smoking more than 10 cigarettes per day for a long time and a high rate of HBP.
Key words: High blood pressure, hypertension, DakLak, Tay Nguyen, nutrition.
Tác giả
- (*) Viện Vệ sinh dòch tễ Tây Nguyên. Đòa chỉ: 59 Hai Bà Trưng, Buôn Ma Thuột.
Điện thoại: 0500. 3814093. Fax: 0500. 3852423.
- Đặng Oanh: Bác sỹ. Thạc sỹ Y tế công cộng - Nghiên cứu viên chính, Trưởng khoa Dinh dưỡng -
An toàn vệ sinh thực phẩm. Email:
- Đặng Tuấn Đạt: Tiến sỹ Y học- Phó Giáo sư - Viện trưởng
- Hoàng Xuân Hạnh: Bác sỹ - Nghiên cứu viên
(**) Phạm Thành Quang - Bác sỹ. Thạc sỹ Y tế công cộng - Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng huyện
Krông Pách, tỉnh Đăk Lăk. Đòa chỉ: Trung tâm Y tế dự phòng huyện Krông Pách, tỉnh Đăk Lăk.
Điện thoại: 0946 348686.
38 Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2010, Số 14 (14)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
tiến hành tại tỉnh Đăk Lăk.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: là người trưởng
thành từ 25 tuổi trở lên hiện đang sinh sống
tại tỉnh Đắk Lắk, không phân biệt dân tộc,
nghề nghiệp, trình độ học vấn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp

i
= n . (N
i
/N)
Trong đó:
ni: cỡ mẫu của tầng i
n: cỡ mẫu của tất cả các tầng (n = 642)
Ni : dân số tầng i
N: dân số của quần thể (N: dân số của tỉnh Đắk Lắk
năm 2007)
Như vậy, * n
i (1)
: cỡ mẫu của tầng 1.
*
ni (2)
: cỡ mẫu của tầng 2
- Chọn điểm nghiên cứu: tại mỗi tầng, dùng
phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên, chọn 3 xã hoặc
phường. Tổng số điểm nghiên cứu: 6 điểm.
- Chọn đối tượng nghiên cứu: tại mỗi điểm
nghiên cứu, lập danh sách các thôn/buôn/khối phố.
Chọn ngẫu nhiên 1 thôn/buôn là điểm nghiên cứu
chính. Chọn hộ đầu tiên: quy ước lấy hộ gia đình của
trưởng thôn làm hộ đầu tiên. Các hộ còn lại được
chọn theo nguyên tắc "vết dầu loang". Tại mỗi hộ
gia đình, điều tra tất cả những người có độ tuổi từ
25 tuổi trở lên (có năm sinh 1984 trở về trước). Số
đối tương cần điều tra tại mỗi điểm là X = ni /3.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những người dò tật (gù,
vẹo, ), thương tật và các bệnh lý khác (hội chứng

vấn được nên chúng tôi đã loại 42 trường hợp mà
không xử lý số liệu. Như vậy, tổng số đối tượng còn
600 người, bao gồm:
- Có 303 nam (chiếm tỷ lệ 50,5%) và 297 nữ
(chiếm tỷ lệ 49,5%).
30,0% đối tượng cư trú tại khu vực thành thò và
70,0% sống ở nông thôn.
- Tỷ lệ phân bố ở các nhóm tuổi là: 22,5% ở 25-
34 tuổi; 25,5% ở nhóm 35-44 tuổi; 27,2% ở nhóm
45-54 tuổi; 14,3% ở nhóm 55-64 tuổi; 10,5% ở
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2010, Số 14 (14) 39
nhóm 65 tuổi trở lên.
Tỷ lệ người Kinh tham gia nghiên cứu là 68,5%.
Trong 31,5% đối tượng là người dân tộc thiểu số có
21,3% là người Ê Đê, 6,5% người Tày, Nùng và
3,7% là các dân tộc khác (Mơ Nông, Mường, Thái,
Ja Rai)
3.2. Tỷ lệ tăng huyết áp ở người trưởng
thành tại tỉnh Đắk Lắk năm 2009
3.2.1. Tỷ lệ và phân loại THA
Kết quả cho thấy tỷ lệ THA chung trong nghiên
cứu của chúng tôi là 30,0 % theo phân loại của JNC
VII (2003).
3.2.2. Tỷ lệ THA theo nhóm tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA tăng dần
theo nhóm tuổi, tuổi càng cao thì HA càng tăng cao,
cao nhất là ở nhóm tuổi trên 65 chiếm tỷ lệ 53,9%,
nhóm 55-64 tuổi tỷ lệ THA chiếm 50,0%, nhóm 45-
54 tuổi tỷ lệ THA là 31,9%, nhóm 35-44 tuổi tỷ lệ

Huyết áp bình thường
213
35,5
Tiền tăng huyết áp
207
34,5

Bình thường
Tổng cộng
420
83,0
Tăng huyết áp giai đoạn 1
106
17,7
Tăng huyết áp giai đoạn 2
74
12,3

Tăng huyết áp
Tổng cộng
180
30,0
Chung
600
100,0
Bảng 3.1. Phân loại tình trạng THA tại Đắk Lắk
(theo JNC VII)
Nhóm tuổi
n
THA


n
Tỷ lệ %
THA đã được phát hiện và điều trò
27
15,0
THA được phát hiện tại thời điểm nghiên cứu
153
85,0
Tổng cộng
180
100,0
Bảng 3.4. Tỷ lệ THA mới được phát hiện
40 Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2010, Số 14 (14)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
có ý nghóa thống kê với p < 0,05.
Về tần suất, chúng tôi thấy những người uống
rượu, bia hàng ngày có tỷ lệ THA cao hơn nhưng
người uống hàng tuần và cao rõ rệt so với những
người ít uống (p<0,001). Nhiều nghiên cứu khác
cũng đưa ra các nhận xét tương tự. Người ta thấy
rằng, những người đàn ông uống rượu trên 3-5 lần/
ngày và phụ nữ uống rượu trên 2-3 lần/ngày có nguy
cơ bò THA, nhưng uống dưới mức này thì không thấy
tăng nguy cơ bò THA. Những người nghiện rượu,
uống rượu thành thói quen thì có liên quan với THA
hơn là mới uống gần đây.
3.3.2. Liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và THA
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa hút
thuốc với tình trạng THA. Tỷ lệ THA ở những người

trình y tế quốc gia mà ý thức giữ gìn và bảo vệ sức
khỏe của người dân được cải thiện, cũng như công
tác điều trò THA tốt hơn nên những người đã mắc
THA thường duy trì ở giai đoạn nhẹ và các mức độ
nặng thấp dần.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
kết quả của nhiều tác giả khác [7, 10, 13, 14] và cho
Bảng 3.5. Liên quan giữa thói quen uống rượu, bia
và THA
Bảng 3.6. Liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và THA
Bình thường
THA
Thói quen
ăn mặn
n
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Ăn mặn
147
99
67,3
48
32,7
Ăn bình thường
453
321
70,9
132

hay nữ giữa các nghiên cứu khác nhau nhưng có
điểm giống nhau là nam giới mắc THA nhiều hơn
nữ giới và sự khác biệt nay đều có ý nghóa thống kê.
Phải chăng, do nam giới phần lớn có thói quen uống
rượu, hút thuốc cao hơn nữ và nam giới trong gia
đình cũng như trong hoạt động xã hội họ là người
chòu nhiều áp lực công việc hơn nữ giới. Các công
trình nghiên cứu trên thế giới cũng đều cho thấy
rằng THA ở nam nhiều hơn nữ.
Dựa trên kết quả nghiên cứu chúng tôi có
khuyến nghò sau:
- Tăng huyết áp là một trong những vấn đề sức
khoẻ cộng đồng ở Đắk Lắk, liên quan đến thay đổi
về lối sống và hiểu biết về sức khoẻ của người
dân. Do đó, cần xây dựng một chương trình hành
động, tập trung vào công tác truyền thông giáo
dục nhằm giảm thiểu các yếu tố có nguy cơ gây ra
tăng huyết áp.
- Thực hiện việc kiểm tra huyết áp đònh kỳ cho
toàn dân. Tăng cường tập huấn cho cán bộ y tế về
kỹ thuật phát hiện, theo dõi, xử trí và quản lý bệnh
tăng huyết áp tại cộng đồng.
- Cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn nhằm
phân tích các yếu tố thực sự có nguy cơ dẫn đến tăng
huyết áp để dự trên cơ sở đó, xây dựng một chiến
lược nhằm phòng, chống bệnh tăng huyết áp một
cách hiệu quả tại cộng đồng tỉnh Đắk Lắk.
42 Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2010, Số 14 (14)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tài liệu tham khảo

huyết áp, lipid máu trên phụ nữ mãn kinh ở thành phố Cần
Thơ", Tạp chí Y học thực hành, 9 (618+619), Bộ Y tế xuất
bản, Hà Nội, 24-26.
11. Bùi Thanh Nghò, Phạm Thò Hồng Vân (2004). “Nghiên
cứu yếu tố nguy cơ và mối liên quan với bệnh tăng huyết
áp”, Tạp chí Y học thực hành, (11), 50-52.
12. Nguyễn Hữu Tài (2005). “Tìm hiểu một số yếu tố nguy
cơ của tăng huyết áp”, Tạp chí Y học thực hành, (5230, Bộ
Y tế xuất bản, Hà Nội, 174-180.
13. Đinh Thò Bích Thủy (2001). Thực trạng tăng huyết áp và
các yếu tố liên quan của người lao động nông nghiệp tại một
xã huyện Gia Lâm, Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Y tế công
cộng, Trường đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
14. Kiều Công Thủy, Phạm Ngọc Khái (2004). “Đánh giá
tình hình thừa cân béo phì ở tăng huyết áp và rối loạn lipid
máu ở người cao tuổi nông thôn Thái Bình”, Tạp chí Y học
dự phòng, 14 (6), Hội Y học dự phòng Việt Nam xuất bản,
Hà Nội, 67-71.
Tiếng Anh
15. Black. HR (1996). “New concepts in hypertension focus
on elderly”, Am-Heart, 135: 2-7.
16. Clarice D.Brown, MillicentHiggins, Karen A.Donato,
Frederick C.Rohde, RobertGarrison, EvaObarzanek, Nancy
D.Ernst, MichaelHoran (2000). “Body Mass Index and the
Prevalence of Hypertension and Dyslipidemia”, Obesity
Research (2000), (8): 605-619.
17. Dongfeng Gu; Kristi Reynolds; Xigui Wu; Jing Chen;
Xiufang Duan; Paul Muntner; Guanyong Huang; Robert F.
Reynolds; Shaoyong Su; Paul K. Whelton; Jiang He (2002).
“Prevalence, Awareness, Treatment, and Control of


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status