THỰC TRẠNG NUÔI CON BẰNG sữa mẹ của các bà mẹ SAU SINH tại KHOA PHỤ sản BỆNH VIỆN đa KHOA TRUNG tâm TỈNH LẠNG sơn năm 2017 và một số yếu tố LIÊN QUAN - Pdf 56

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc
y.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
"http://rubee.com.vn/admin/webroot/upload/image/images/logo/rubee/logo dai hoc

y.jpg" \* MERGEFORMATINET



PGS.TS. Trn Th Phỳc Nguyt

H Ni - 2018
LI CM N


Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tiến hành luận văn, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội,
lãnh đạo Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, các Thầy Cô giáo
và các Bộ môn, các Phòng Ban liên quan của trường và Viện đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Trần
Thị Phúc Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi, hỗ trợ kịp thời và
đưa ra những lời khuyên quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu và các đồng nghiệp đang
công tác tại trường Cao đẳng Y tế Lạng Sơn đã luôn động viên, hỗ trợ tôi
trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo
và các bạn đồng nghiệp Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn, đặc
biệt Khoa Sản bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh lạng sơn đã giúp đỡ và
chia sẻ kinh nghiệm giúp tôi hoàn thành nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng biết ơn tới gia đình của tôi là
nguồn động viên, khích lệ tôi trong quá trình tôi học tập cũng như hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2018
Học viên

Mai Thị Nguyệt



WHO

Alive & Trive
Bú mẹ hoàn toàn
Bệnh viện
Dinh dưỡng
Đa khoa trung tâm
Điều tra viên
Kiến thức
Nuôi con bằng sữa mẹ
Suy dinh dưỡng
Thực hành
Quỹ nhi đồng Liên Hiệp quốc
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Một số định nghĩa về sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ..............................................3

1.1.1. Sữa mẹ: là sữa được tạo thành từ hệ thống tuyến sữa trong vú
của người phụ nữ sau khi có thai, bắt đầu có nhiều từ khoảng 24
đến 48 tiếng sau khi sinh. Để có sữa nuôi dưỡng em bé thì ngay
từ khi mang thai các tuyến sữa của mẹ đã hoạt động để hình
thành nên nhà máy sản xuất sữa tự nhiên này. Sữa mẹ được xem
như là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhất cho trẻ sơ sinh, trước
khi trẻ có thể tiêu hóa các loại thực phẩm khác...........................3
1.1.2. Nuôi con bằng sữa mẹ (breastfeeding): là cách nuôi dưỡng trong

sữa hoàn thiện là 40 lần so với sữa bò. Nhiều các men khác cũng
có mặt với nồng độ rất cao bao gồm transaminaza, catalaza,
lactaza, dehydrozenaza, proteaza và lipaza. Nội tiết tố giáp trạng
và những nội tiết tố khác cũng được tiết ra ở sữa mẹ
(Lawrence,1980) [8]. Sữa mẹ còn có nhiều vitamin và muối
khoáng như vitamin A, C, canxianxi, sắt, tỷ lệ Ca/P thích hợp dễ
hấp thu, phòng được một số bệnh do thiếu vi chất gây ra như
khô mắt do thiếu vitamin A, thiếu máu thiếu sắt, còi xương…
[7]....................................................................................................4
1.3. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm trong vòng một giờ
đầu sau đẻ.................................................................................................................5

1.3.1. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ...................................5
1.3.2. Tầm quan trọng của cho trẻ bú sớm trong vòng một giờ đầu sau


sinh..................................................................................................9
1.4. Cách nuôi con bằng sữa mẹ.......................................................................................10

1.4.1. Cho trẻ bú sữa mẹ sớm.................................................................10
1.4.2. Số lần cho bú: Trẻ bú càng nhiều thì sữa mẹ càng được bài tiết
nhiều. Số lần cho bú tùy thuộc vào nhu cầu của trẻ, cho trẻ bú
bất cứ khi nào trẻ muốn, ít nhất 8 lần trong ngày, bú cả ngày và
đêm [32]. Mỗi bữa bú cho trẻ bú kiệt một bên rồi mới chuyển
sang vú bên kia để trẻ nhận được sữa cuối giàu chất béo [7]....10
1.4.3. Cho bú hoàn toàn đến 6 tháng tuổi: Nghiên cứu của Almroth &
cs (1990) cho thấy rằng những đứa trẻ khỏe mạnh mà được bú
mẹ đầy đủ thì nó hoàn toàn thỏa mãn nhu cầu về năng lượng, đủ
các dịch lỏng thậm chí trong những ngày nóng và khô. Do vậy,
không cần cung cấp nước cho những đứa trẻ bú mẹ hoàn toàn ở

2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................22

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................22
2.2.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................22
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................23
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu....................................................23
2.2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..............................................23
2.2.5.2. Chọn mẫu định tính....................................................................24
Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn sâu từng đối tượng được lựa
chọn vào nghiên cứu định tính....................................................24
Chọn ngẫu nhiên 11 cán bộ y tế là Bác sỹ, nữ hộ sinh trực tiếp tham gia
vào công tác đỡ đẻ và chịu trách nhiệm chăm sóc bà mẹ ngay
sau sinh để tham gia vào quá trình phỏng vấn sâu.....................24
Thực tế chúng tôi phỏng vấn sâu được 3 bác sỹ và 8 nữ hộ sinh. Trong
đó có 3 cán bộ y tế làm việc tại phòng đẻ, 4 cán bộ y tế đang
làm việc tại phòng sau đẻ và 3 cán bộ y tế làm việc ở phòng hậu


phẫu...............................................................................................24
2.2.6.Các biến số và chỉ số nghiên cứu..................................................25
2.2.6.1.Biến số nghiên cứu định lượng..................................................25
Kiến thức về sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ......................................25
Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ..........................................................25
Hiểu biết của bà mẹ về lợi ích của sữa mẹ với trẻ.................................25
Phân loại..................................................................................................25
Phỏng vấn................................................................................................25
Lợi ích khi trẻ được nuôi bằng sữa mẹ...................................................25
Kiến thức của bà mẹ về những lợi ích của trẻ được nuôi bằng sữa mẹ.
.......................................................................................................25

Phương pháp duy trì và tăng nguồn sữa mẹ...........................................26
Kiến thức của bà mẹ về các phương pháp duy trì và tăng nguồn sữa mẹ
.......................................................................................................26
Định danh.................................................................................................26
Phỏng vấn................................................................................................26
Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ sớm...................................................26
Thời gian cho trẻ bú sau sinh..................................................................26
Thời gian trẻ được hưởng bữa ăn đầu tiên trong đời sau khi sinh........26
Định danh.................................................................................................26
Phỏng vấn................................................................................................26
Tình trạng vắt bỏ sữa đầu........................................................................26
Thực hành của bà mẹ vắt bỏ những giọt sữa đầu khi cho con bú.........26
Nhị phân...................................................................................................26
Phỏng vấn................................................................................................26
Thực phẩm cho trẻ ăn trước khi cho bé ăn bữa ăn đầu đời...................26


Thực phẩm mà bà mẹ/gia đình cho bé ăn/uống trước khi bé được
hưởng bữa sữa mẹ đầu tiền..........................................................26
Định danh.................................................................................................26
Phỏng vấn................................................................................................26
Tư thế cho trẻ bú đúng............................................................................26
Thực hành của bà mẹ cho trẻ bú đúng tư thế.........................................26
Định danh.................................................................................................26
Quan sát...................................................................................................26
Tiếp cận truyền thông về sữa bột............................................................26
Bà mẹ có từng tiếp cận với những thông tin quảng cáo về sữa bột dành
cho trẻ...........................................................................................26
Nhị phân...................................................................................................26
Phỏng vấn................................................................................................26

4.2.2. Thực hành cho trẻ bú sữa mẹ sớm................................................58
4.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành cho trẻ bú sữa mẹ sớm trong thời gian nằm
viện sau sinh của các bà mẹ tại khoa Phụ sản - Bệnh viện ĐKTT tỉnh Lạng Sơn. 62

KẾT LUẬN....................................................................................................68
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Nghề nghiệp của các bà mẹ trong nghiên cứu (N=298).........................................31
Bảng 3.2. Đặc điểm dân tộc của bà mẹ trong nghiên cứu (N=298).......................................31
Bảng 3.3. Một số thông tin chung của trẻ (N=298)................................................................33
Bảng 3.4. Kiến thức của các bà mẹ về lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ (N=298)................34
Bảng 3.5. Kiến thức của các bà mẹ về sữa trưởng thành (N=298)........................................36
Bảng 3.6: Kiến thức về khái niệm nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn (N=298).......................36
Bảng 3.7. Kiến thức của các bà mẹ về thời gian cho trẻ bú hoàn toàn (N=298)...................37
Bảng 3.8. Kiến thức về thời gian cai sữa của các bà mẹ (N=298)...........................................38
Bảng 3.9. Kiến thức về chế độ ăn và lao động trong thời gian cho con bú của các bà mẹ
(N=298).....................................................................................................................................38
Bảng 3.10. Nguồn thông tin cung cấp kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ
(N=298).....................................................................................................................................39
Bảng 3.11. Tỉ lệ bà mẹ cho trẻ bú sớm 1 giờ đầu sau sinh (N=298).......................................40
Bảng 3.12. Lý do bà mẹ cho trẻ bú sớm 1 giờ đầu sau sinh (N = 191)...................................40
Bảng 3.13. Lý do cho trẻ bú muộn trên 1 giờ sau sinh của các bà mẹ (N=107).....................42
Bảng 3.14. Tình trạng vắt bỏ sữa non của các bà mẹ sau khi sinh.........................................42
Bảng 3.15. Thực phẩm cho trẻ ăn/uống trước khi bú mẹ lần đầu (N=90)............................44
Bảng 3.16. Thao tác bế trẻ khi cho bú của bà mẹ (N=298).....................................................46
Bảng 3.17. Tiếp cận quảng cáo sữa bột dành cho trẻ nhỏ (N=298).......................................46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sữa mẹ là món quà quý giá nhất mà thiên nhiên ban
tặng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Quỹ nhi đồng Liên Hiệp quốc
(UNICEF) đã thúc đẩy việc nuôi con bằng sữa mẹ như là một hành động
chính của chiến lược cải thiện đời sống trẻ thơ [1]. Trong thời gian 4 – 6 tháng
đầu sau sinh, sữa mẹ là nguồn cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết
cho sự phát triển của trẻ, có tỉ lệ các chất dinh dưỡng cân đối và dễ hấp thu,
đặc biệt là prottein và vitamin A. Nuôi con bằng sữa mẹ giúp trẻ chống lại các
bệnh nhiễm trùng và làm giảm tử vong trẻ, đặc biệt là các nước đang phát
triển, nơi mà điều kiện vệ sinh thực phẩm còn kém. Sữa mẹ được xem là yếu
tố khởi đầu, phát triển thành phần của vi khuẩn đường ruột. Sữa mẹ chứa
Oligo-saccharides làm tăng sự phát triển của các các loài vi khuẩn
Bifidobacteria, đây là loài vi khuẩn có mặt sớm nhất trong đường tiêu hóa và
sự có mặt của chúng trong đường tiêu hóa là tốt cho sức khỏe của trẻ [1]. Đặc
biệt là sữa non, dòng sữa nhiều chất dinh dưỡng, nhiều kháng thể, dễ tiêu hóa,
được tạo vào cuối thai kỳ, là thực phẩm hoàn hảo nhất cho trẻ sơ sinh.
Chính vì những lợi ích của sữa mẹ, tổ chức Y tế thế giới (WHO)
khuyến nghị, trẻ sơ sinh cần được bú mẹ sớm trong vòng một giờ đầu sau khi
sinh và được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời, sau đó ăn bổ
sung hợp lý nhưng vẫn duy trì bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi. Chế độ DD hợp
lý trong suốt thời gian này sẽ cải thiện sự tăng trưởng và phát triển thể chất,
thành tích học tập của trẻ.
Mặc dù vậy, thực tế tại Việt Nam các bà mẹ không có thực hành tốt
trong việc nuôi con bằng sữa mẹ khiến tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn ở
mức cao, theo nghiên cứu năm 2008 của Từ Mai ở Viện dinh dưỡng, trẻ bú
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 16,2%; trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng
đầu là 28,4%; tỷ lệ trẻ bú sớm trong vòng 1h sau khi sinh là 49,3%, trong đó
chỉ có 34,3% trẻ được bú mẹ trong vòng nửa giờ đầu sau khi sinh [2]. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Lân và cộng sự năm 2013 ở Phổ Yên, Thái Nguyên

Sơn năm 2017.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến thực hành cho trẻ bú sữa mẹ sớm
trong thời gian nằm viện sau sinh của các bà mẹ tại khoa Phụ sản Bệnh viện ĐKTT tỉnh Lạng Sơn năm 2017.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số định nghĩa về sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ
Sữa mẹ là thức ăn lý tưởng nhất dành cho trẻ nhỏ. Sữa mẹ không chỉ là
nguồn dinh dưỡng hoàn hảo mà còn giúp trẻ dễ tiêu hóa, hấp thu. Nuôi con
bằng sữa mẹ mang lại lợi ích thiết thực cho cả mẹ và bé.
1.1.1. Sữa mẹ: là sữa được tạo thành từ hệ thống tuyến sữa trong vú của
người phụ nữ sau khi có thai, bắt đầu có nhiều từ khoảng 24 đến 48 tiếng sau
khi sinh. Để có sữa nuôi dưỡng em bé thì ngay từ khi mang thai các tuyến sữa
của mẹ đã hoạt động để hình thành nên nhà máy sản xuất sữa tự nhiên này .
Sữa mẹ được xem như là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhất cho trẻ sơ sinh,
trước khi trẻ có thể tiêu hóa các loại thực phẩm khác.
1.1.2. Nuôi con bằng sữa mẹ (breastfeeding): là cách nuôi dưỡng trong đó
trẻ được trực tiếp bú sữa mẹ hoặc gián tiếp uống sữa mẹ đã được vắt ra [5].
1.1.3. Nuôi con bằng sữa mẹ sớm (early breast feeding)(theo WHO): là
cho trẻ bú sớm trong vòng một giờ đầu sau sinh [5].
1.1.4. Bú mẹ hoàn toàn (exclusive breastfeeding): là cách thực hành trong đó
trẻ chỉ được ăn sữa mẹ qua bú trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua vắt sữa mẹ
hoặc bú trực tiếp từ người mẹ khác, ngoài ra không được nuôi bằng bất cứ
loại thức ăn đồ uống nào khác. Các thứ khác ngoại lệ được chấp nhận là các
giọt dạng dung dịch có chứa vitamin, khoáng chất hoặc thuốc [6].
1.2. Thành phần dinh dưỡng của sữa mẹ
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh 6

Nội tiết tố giáp trạng và những nội tiết tố khác cũng được tiết ra ở sữa mẹ
(Lawrence,1980) [8]. Sữa mẹ còn có nhiều vitamin và muối khoáng như
vitamin A, C, canxianxi, sắt, tỷ lệ Ca/P thích hợp dễ hấp thu, phòng được một
số bệnh do thiếu vi chất gây ra như khô mắt do thiếu vitamin A, thiếu máu
thiếu sắt, còi xương… [7].


5

Một thành phần quan trọng của sữa mẹ mà không một loại sữa nào
khác có thể thay thế được là chất kháng khuẩn. Đó là các kháng thể IgA có
nhiều nhất trong sữa non và giảm dần ở các ngày sau đó. Lactoferin là một
protein gắn sắt có tác dụng kìm khuẩn không cho vi khuẩn ưa sắt phát triển.
Các enzyme lactozym có tác dụng diệt khuẩn. Hơn 80% tế bào trong sữa là
các lympho bào, thực bào có tác dụng thực bào và tiết IgA, interferon có tác
dụng ức chế hoạt động của vi khuẩn, virut, nấm… [9]. Ngoài ra trong sữa mẹ
còn có yếu tố kích thích sự phát triển của vi khuẩn lactobacillus bifidus, lấn át
sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh như Ecoli. Sữa mẹ có khoảng hơn 100
thành phần không tìm thấy trong bất kỳ loại sữa công thức nào, hầu như
không một đứa trẻ nào dị ứng với sữa của mẹ mình.
1.3. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm trong
vòng một giờ đầu sau đẻ
1.3.1. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ
Trong những năm gần đây, NCBSM được quan tâm hàng đầu trong lĩnh
vực dinh dưỡng trẻ em. Đã có nhiều hội nghị trong nước và quốc tế giành
riêng cho vấn đề này vì tính thực tế và tính ưu việt của nó. Tổ chức Quỹ nhi
đồng liên hiệp quốc (UNICEF) đã coi NCBSM là một trong những biện pháp
quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe trẻ em [10].
1.3.1.1. Đối với trẻ
Nuôi con bằng sữa mẹ giúp trẻ phát triển tốt hơn

chảy, nhiễm trùng hô hấp ở trẻ dưới 12 tháng cao hơn một cách có ý nghĩa ở
nhóm trẻ không được bú mẹ so với nhóm trẻ được bú mẹ [20].
Theo tài liệu của WHO, những trẻ từ 0 đến 2 tháng tuổi mà không
được bú mẹ thì tỷ lệ bị ỉa chảy cao hơn 2 lần và nguy cơ trẻ chết do những
ảnh hưởng của nó tăng gấp 25 lần so với những đứa trẻ được bú mẹ. Hơn thế
nữa những đứa trẻ không được bú mẹ nguy cơ chết do viêm phổi gấp 4 lần
so với những đứa trẻ được bú mẹ hoàn toàn (Zoya & cs, 1991) [21]. Cho con


7

bú hoàn toàn từ 4-6 tháng và tiếp tục cho bú ít nhất 2 năm làm giảm bệnh tật
và đặc biệt ỉa chảy và những bệnh nhiễm trùng khác. NCBSM làm giảm
những trường hợp chết do ỉa chảy 32%, nhiễm khuẩn hô hấp 22%, và những
nhiễm trùng khác là 17% (Monterio,1990) [22].
Ngoài bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp và suy dinh dưỡng, Ducan và
cộng sự (1993) nghiên cứu trên 1220 trẻ nhỏ chỉ ra rằng số trẻ bị viêm tai giữa
ở trẻ bú mẹ hoàn toàn từ 4-6 tháng chỉ bằng ½ trẻ không được bú mẹ và bằng
40% số trẻ được bú mẹ và cho ăn < 4 tháng [23].
Viện hàn lâm nhi khoa Hoa Kỳ năm 1997 đã công nhận những lợi ích
đối với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ. Nghiên cứu tại Hoa Kỳ, Canada, Châu Âu
và các nước phát triển khác trên dân số ở tầng lớp trung lưu cho thấy việc
NCBSM giúp giảm tần suất và hoặc mức độ trầm trọng của bệnh tiêu chảy,
viêm đường hô hấp dưới, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não
do vi khuẩn, nhiễm trùng niệu và viêm ruột hoại tử. Một số nghiên cứu cho
thấy NCBSM có thể có tác dụng bảo vệ đối với hội chứng đột tử ở trẻ em,
bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, các
bệnh dị ứng và các bệnh lý mãn tính khác của đường tiêu hóa [24].
Theo thống kê của UNICEF cho thấy suy dinh dưỡng protein – năng
lượng xuất hiện nhiều nhất ở lứa tuổi từ 4 đến 18 tháng tuổi trong đó ở lứa

mới có thể làm công việc cho con bú và đây thực sự là một mối liên kết thiêng
liêng mà không ai có thể chia sẻ được.
Rất tiện lợi và linh động, không cần phải chuẩn bị hay phải chờ đợi.
NCBSM giúp mẹ và con có nhiều thời gian gần gũi tự nhiên đó là yếu tố
tâm lý quan trọng giúp cho sự phát triển hài hoà của đứa trẻ cả về trí tuệ, nhân
cách và tình cảm, giúp cho bà mẹ giảm căng thẳng và đặc biệt giảm tỉ lệ bệnh
trầm cảm sau sinh [24].
1.3.1.4. Hiệu quả kinh tế của NCBSM
Nuôi con bằng sữa mẹ giúp mẹ tiết kiệm hơn nhiều so với việc cho bé
ăn bằng sữa công thức, vì chi phí thức ăn bổ sung cần thiết cho người mẹ


9

không đáng kể so với chi phí khi mua sữa công thức cho bé. Điều này giúp
mẹ tiết kiệm một khoản tiền để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hằng ngày của
gia đình tốt hơn.
Sữa mẹ luôn có sẵn và ở nhiệt độ thích hợp, cho trẻ ăn ngay dù mùa
đông hay mùa hè. Cho con bú sữa mẹ sẽ thuận lợi vì không phụ thuộc vào giờ
giấc, không cần phải đun nấu, dụng cụ pha chế. Khi người mẹ ǎn uống đầy
đủ, tinh thần thoải mái thì sẽ đủ sữa cho con bú.
Như vậy, NCBSM gắn liền với sự ra đời và trường tồn của nhân loại.
Tạo hóa sinh ra con người và ban tặng nguồn sữa mẹ quý giá cho trẻ nhỏ. Sữa
mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất đảm bảo sự sống còn và phát triển tối ưu cho
trẻ nhỏ mà không có một loại thức ăn gì có thể thay thế được.
1.3.2. Tầm quan trọng của cho trẻ bú sớm trong vòng một giờ đầu sau sinh
Cho trẻ bú sớm sau sinh là biện pháp rất quan trọng vì trong giờ đầu
tiên của cuộc đời trẻ sơ sinh ở trạng thái tỉnh táo nhanh nhẹn nhất và dễ thực
hiện hành vi bú mẹ nhất. Khi thời điểm này qua đi, trẻ trở nên buồn ngủ hơn
vì bắt đầu hồi phục sau quá trình thở. Trong giờ đầu tiên đó, quan trọng là để


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status