Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu thuỷ sản thành phố đà nẵng - Pdf 58

Chuyên đề tốt nghiệp
L ời mở đầu
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung, Thành Phố Đà Nẵng nói riêng, thời
gian qua đạt được những kết quả khá, đáng khích lệ, tốc độ kim ngạch xuất khẩu tăng
nhanh, cơ cấu sản phẩm luôn được đổi mới, đa dạng theo hướng đáp ứng được nhu cầu
thi hiếu tiêu dùng, tỷ lệ hàng sản phẩm tinh chế, giá trị gia tăng ngày càng cao trong cơ
cấu sản phẩm xuất khẩu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu luôn được mỡ rộng, bước đầu đã
tạo được động lực thúc đẩy sản xuất thủy sản phát triển , tạo nên bộ mặt nông thôn vùng
biển có sự tiến bộ đáng kể.
Tuy nhiên sự phát triễn của ngành thủy sản vẫn còn thiếu tính ổn định và bền
vững trong tất cả các khâu khai thác, nuôi trồng và chế biến, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm thủy sản trên các thị trường quốc tế, nhất là những thị trường lớn còn thấp,
khả năng tiếp thị sản phẩm của các đơn vị chưa tốt...Từ đó làm cho hiệu quả xuất khẩu
thủy sản chưa cao.
Việc nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản Thành phố Đà Nẵng từ đó đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản, chuẩn bị cho hội nhập AFTA
mang một ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Là sinh viên đang học tập tại nhà trường với những kiến thức đã có , em muốn
vận dụng vào thực tế để góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào sụ phát triển chung
của Thành phố.
Vì thế em chọn đề tài" MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU THỦY SẢN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG".
Đề tài gồm ba phần:
PHẦN I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội với quá trình xuất khẩu thủy sản của
Thành phố Đà Nẵng.
PHẦN II: Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Thành phố Đà Nẵng và
những nhân tố tác động.
PHẦN III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản của
Thành Phố Đà Nẵng.
Với kiến thức có hạn, việc nghiên cứu đề tài chắc chắn sẽ còn nhiêù thiếu sót và
bất cập, mong sự giúp đỡ của các Thầy Cô và Quý cơ quan.

( kể cả đảo
Hoàng Sa là 30,5Km
2
.
2/ Tổ chức hành chính.
Về mặt hành chính, Thành phố Đà Nẵng có năm quận: Quận Hải Châu, Quận
Sơn Trà, Quận Liên Chiểu, Quận Thanh Khê, Quận Ngũ Hành Sơn và 2 Huyện: Huyện
Hòa Vang và Huyện Đảo Trường Sa với 33 phường và 14 xã.
3/ Điều kiện tự nhiên:
3.1/ Đặc điểm khí hậu:
Đà Nẵng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gióp mùa nhiệt đới và chia
thành hai mùa rõ rệt; mùa khô từ tháng 01-09, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12.
3.2/ Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm: 25,6
0
C
- Nhiệt dộ cao nhất trung bình: 29,8
0
C
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình: 22,5
0
C
- Tháng có nhiết độ cao nhất: Từ tháng 5 đến tháng 8
- Tháng có nhiệt độ thấp nhất: Từ tháng 11 đến tháng 12
3.3/ Lượng mưa trong năm:
- Lượng mưa trung bình năm: 1922mm
- Lượng mưa lớn nhất hàng năm: 3100mm
SVTH: Trần Đức Việt Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lượng mưa nhỏ nhất hàng năm: 1400mm

Thủy triều: Khu vực Thành phố Đà Nẵng thuộc chế độ bán nhật triều không đều chiếm
ưu thế, phần lớn các ngày trong tháng có 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống, không đều
về pha bioên độ. Số ngày nhật triều nhiều nhất trong tháng là 08 ngày, ít nhất là 01
ngày, trung bình là 03 ngày.
Dựa vào số liệu của trạm đo thủy triều Tiên Sa qua nhiều năm cho thấy:
- Biên độ thủy triều cao nhất: 149cm
- Biên độ thủy triều trung bình: 119cm
- Biên độ thủy triều thấp nhất: 34cm
SVTH: Trần Đức Việt Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Trần Đức Việt Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
II/ LỢI THẾ VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG.
1/ Tài nguyên khoáng sản vùng biển.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000km
2
. Có các động vật biển
phong phú trên 266 loài giống loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế cao gồm 16
loài( 11 loài tôm, 2 loài mực và 3 loài rong biển). Có các loài cá như: Cá thu, cá ngừ. cá
bạc má, cá nục, cá trích , cá mòi, cá cơm, cá mối, ngoài ra còn có các loài cua, ngao,
sò...với tổng trữ lượng theo dự báo của Bộ thủy sản là: 1.136.000 tấn hải sản các loại,
hàng năm có khả năng khai thác tối đa trên 150.000 - 200.000 tấn và được phân bố tập
trung ở vùng nước có độ sâu từ 50 - 200m chiếm 48,1%, ở đoọ sâu dưới 50m chiếm
31% và vùng có độ sâu trên 200m chiếm 20,6%. Khả năng khai thác càng ra vùng nước
sâu cá nổi tảng, cá đáy giảm.
Trữ lượng cá chủ yếu trên bờ ở độ sâu dưới 50m nước trở vào bờ khả năng khai
thác quá mức cạn kiệt.
Đây là nguồn tài nguyên rất lớn góp phần tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến thủy sản xuất khẩu của Thành Phố Đà Nẵng, góp phần giải quyết công ăn việc

2.5 Vùng đảo.
Đà Nẵng có huyện đảo Trường Sa với diện tích 30,6 km
2
cách Thành phố Đà
Nẵng về phía đông khoảng 300km giàu tuiềm năng về các nguồn lợi hải sản, có vị trí
thuận lợi cho việc khai thác, chế biến hải sản. Ngoài ra khu vực đảo còn có nguồn tài
nguyên khác. Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, bảo vệ vùng biển của Thành
phố, là nơi có khả năng kiểm soát tàu ra vào trong hải phận của Việt Nam.
III. HIỆN TRẠNG KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
THỜI KỲ 1997 - 2002
1/ Tình hình dân sinh
Dân số.
Đến năm 2001 Thành phố Đà Nẵn có số dân vào khoảng 728.800 người. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 12,03
0
/
00

, trong đó dân số làm nghề thủy sản là 21.500 người,
chiếm 2,95% dân số Thành phố. Trong tổng số lao động làm ngề thủy sản có 10.500
người làm nghề đánh bắt hải sản, 5100 làm nghề chế biến, 400 người làm nghề đóng
sửa tàu thuyền, và lao động làm nghề nuôi trồng thủy sản là 1.400 người còn lại là các
nghề khác.
/ Lao động:
Số người trong độ tuổi lao động của Thành Phố năm 2001 là: 351.842 người,
trong đó số người trong độ tuổi lao động của nghành thuỷ sản là: 15.420 người, chiếm
4,4% lao động của Thành phố. Lao động của ngành thuỷ sản có trên 51% làm nghề khai
thác, còn lại 49% làmg nghề nuôi trồng, chế biến, dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển
ngành thuỷ sản.
/ Thu nhập và mức sống.

+ Nông lâm ngư nghiệp
% GDP
+ Dịch vụ
% GDP
2589,8
928,1
35,3
252,1
9,7
1409,6
55
2817,7
1066,2
37,6
260,7
8,9
1490,8
53,5
3085,4
1216,3
39,4
269,0
8,8
1600,0
52,8
3387,8
1406
42,5
279,0
8,3

7,41% năm 2001 xuống còn 6,8% năm 2002, ngành dịch vụ giảm từ 50,9% năm 2001
xuống 49,1% năm 2002.
GDP bình quân đầu người năm 1997 đạt 406 USD năm 1998 đạt 408 USD, năm
1999 đạt 134 USD, năm 2000 đạt 470 USD, năm 2001 đạt 509 USD năm 2002 đạt 581
USD, tăng 14,1% so với năm 2001.
Bảng 2: Các chỉ tiêu so sánh với cả nước và các Thành phố khác năm 1999.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT
Đà
Nẳng
Cả
Nước
Đà nẳng so với thành phố
(%)
Hà Nội
Hải
Phòng
TPHC
M
1. Diện tích tự nhiên
2. Dân số trung bình
3. GDP
4. GDP công nghiệp
5. Tăng trưởng kinh
tế
6. GDP/người
Km
2
10

5,0
6,87
42,7
Nguồn: Viện chiến lược phát triển niên giám thống kê.
Thời kỳ 1997 - 2002 cơ cấu knh tế của Thành phố theo GDP có sự chuyển dịch
đáng kể theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp, sự
chuyển dịch này phù hợp với xu thế chưyển đổi của cả nước và các Thành phố khác,
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế so với cả nước và Thành phố khác
(Theo giá thực tế)
ĐVT: (%)
Chỉ tiêu
Đà Nẵng
1999 2000 2002
Cả
nước
Các TP khác 1999
HN HP HCM
Tổng số :
1. Công nghiệp - XD
2. Nông lâm ngư
3. Dịch vụ
100
38,9
8,2
52,9
100
43,42
7,48
49,1
100

1. Giá trị sản xuất NL-NN
2. Giá trị sản xuất thuỷ sản
% so với NL- NN
120,4
174,9
41,6
432,9
195,9
45,25
450,9
213,29
47,3
501,2
264
52,67
513,1
273
53,2
Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng
* Là ngành có tốc độ xuất khẩu cao nhất Thành phố bình quân trên 20,3% đưa
giá trị xuất khẩu thủy sản trong 6 năm qua tăng gấp 4 lần, năm 2002 với giá trị xuất
khẩu đạt 78,4 triệu USD đứng thứ hai sau ngành công nghiệp, mang lại ngoại tệ cho
Thành phố.
Bảng 5: Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của Thành phố.
Mặt hàng
2000 2001 2002
K.ngạch
(tr USD)
Cơ cấu
(%)

34,
-
100
48,9
26,2
6,3
12,75
-
282
143,2
78,4
22,8
37,5
-
10
50,8
27,8
8,1
13,3
-
Nguồn: Chiến lược XK của Đà Nẵng 2003 - 2010
Sở Thương mại
* Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản góp phần nâng cao uy tín và vị trí của
Đà Nẵng trong khu vực và thế giới. Thật vậy, từ năm 1997 - 2002 ngành thủy sản của
Thành phố đã xuất khẩu sản phẩm sang trên 20 nước trên thế giới, là ngành có tốc độ
tăng trưởng cao, đưa Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm xuất khẩu cao nhất khu
vực duyên hải miền trung và cả nước.
* Ngành thủy sản góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hơn 19.500 lao động
năm 2000, trong đó có trên 10.500 lao động làm nghề đánh bắt hải sản, 1.100 làm nghề
nuôi trồng và 5.100 lao động làm nghề chế biến.

17
6,7
65,2
24,5
2,74
0,85
Tổng cộng 2003 100
Nguồn: Sở Thuỷ sản - Nông lâm
Với số lượng tàu thuyền như trên. cơ cấu nghề khai thác hàng năm như sau:
- Họ nghề lưới giả chiếm 61%
- Họ nghề lưới rê chiếm 15%
- Họ nghề câu chiếm 14%
- Họ nghề lưới vây và nghề khác 10%
Với tổng số lao động tham gia vào ngành khai thác hải sản là: 11.826 lao động.
Nhìn chung cơ cấu nghề khai thác mấy năm trở lại đây có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực nhất là từ năm 1997 trở lại đây, ngư dân Thành phố đã đầu tư củi hoán
nâng cấp tàu thuyền công suất nhỏ từ 222- 23 CV lên trên 90 CV đê økhai thác vùng
khơi bằng các nghề có giá trị cao, phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 7:Mức tăng trưởng của một số chỉ tiêu
Chỉ tiêu
ĐV
T
Thực hiện
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tốc độ
tăng
BQ(%)
1. Sản lượng khai thác hải sản

21
158865
158797
68
23500
18000
5500
18500
1050
3200
250
22,5
175926
175582
344
26000
19500
6500
19700
1200
3700
400
23,7
192559
192079
480
28000
20600
7400
21300

11,3
18,9
13,07
15,7
11,55
12,66
12,6
11,3
200
Nguồn: Sở Thuỷ sản - Nông lâm
Từ năm 1997 - 2002 Thành phố Đà Nẵng đã khai thác được 169.406 tấn hải sản
các loại, trong đó ( khai thác trong tỉnh là: 126.500 tấn, khai thác ngoài tỉnh là: 42906
tấn) binhg quân hàng năm khai thác được 28234 tấn hải sản với tốc độ tăng trưởng bình
quân là 13%.
Về giá trị khai thác ( giá cố định năm 1994) từ năm 1997 đến năm 2002 là 1279,2
tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 12,6%.
Nhìn chung sản lượng khai thác hải sản qua 6 năm đều tăng nhưng năng suất đạt
rất thấp, bình quân hàng năm một mã lực tàu thuyền chỉ khai thác được 428 kg hải sản
các loại và thường tập trung khai thác ở ven bờ là chủ yếu, còn khai thác xa bờ thì chưa
đạt hiệu quả. Nguyên nhân là do cơ sở hậu cần chưa phát triển để đáp ứng yêu cầu dịch
vụ cho tàu đánh bắt trên cá ngư trường xa, mặt khác nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt
động của các tàu đánh bắt xa bờ còn rất yếu: Phần lớn thuyền trưởng, máy trưởng còn
hạn chế về trình độ chuyên môn, việc tính toán phương án đánh bắt, bảo quản, phân
phối ăn chia bị hạn chế, dẫn đến năng suất đánh bắt thấp.
2. Nuôi trồng thủy sản.
Ngoài điều kiện tự nhiên biển, thì Đà Nẵng còn có tiềm năng lớn để thực hiện
nuôi trồng thủy sản, xem bảng dưới đây:
SVTH: Trần Đức Việt Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 8:Diện tích các loại hình mặt nước nuôi trồng thủy sản.

- Nuôi nước lợ:
Đã có sự quy hoạch và định hướng đầu tư tập trung theo vùng như: Hòa Hiệp, Q.
Liên Chiểu,Hòa Quý, Hòa Hải- Q. Ngũ Hành Sơn, Q. Sơn Trà... tạo nguồn nguyên liệu
cho chế biến xuất khẩu.
Diện tích nuối trồng từ 124 ha năm 1997 lên 152 ha năm 2000, hình thức nuôi
cũng có sự chuyển dịch đáng kẻ từ nuôi quản canh, quảng canh cải tiến là chủ yếu sang
nuôi thâm canh, bán thâm canh. Vì vậy năng suất nuối tăng từ 0,4 - 0,5 tấn/ha/năm 1997
lên 1 - 1,2 tấn/ha/ năm 2000.
- Nuôi nước mặn.
Đà Nẵng có diện tích khoảng 100 ha vùng vịnh phía năm bán đảo Sơn Trà có
điều kiện thuận lợi phát triển nuôi hải sản đặc sản biển như: tôm hùm, cá cam, cá hồng,
tráp...đây là những sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Đến nay có hai đơn vị: Công ty
TNHH Đông Hải, Công ty TNHH Phúc Hải, thực hiẹn nuôi với diện tích khoảng 10 ha,
sản lượng hàng năm khoảng 15- 20 tấn. Tuy nhiên việc phát triển việc nuôi các đối
tượng này đang gặp khó khăn, do bị động về nguồn cung cấp giống( Phải khai thác tự
nhiên, chưa sản xuất nhân tạo được) trong khi nguồn lợi hải sản đã và đang cạn kiệt nên
giá con giống rất cao, số lượng không đủ để nuôi.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 9:Hệ thống tram trại xuất giống
Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001
1. Số trại SX tôm giống
2. S.lượng SX tôm giống
3. Số trại SX cá giống
4. Sản lượng SX cá giống
Trại
Tr. Con
Trại
Tr. Con
50

Bảng 10:Kết quả nuôi trồng thuỷ sản
(giá cố định năm199 4)
Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001
Tốc độ
T.trưởng
BQ (%)
1. Sản lượng nuôi trồng
- Nuôi cá
- Nuôi tôm
2. Giá trị nuôi trồng
- Nuôi cá
- Nuôi tôm
Tấn


Tr.đg
Tr.đg
Tr.đg
370
236
70
3277
2407
883
327
287
80
7898
1976
5920

chế biến xuất khẩu.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Năng lực chế biến thủy sản đông lạnh hiện tại được đánh giá là dư thừa so với
nguồn nguyên liệu hiện co, đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tranh mua
nguyên liệu gay gắt giữa các doanh nghiệp do đó làm giá nguyên liệu tăng cao làm cho
giá thành sản phẩm cao làm giảm khả năng cạnh tranh.
Bảng 11: Sản lượng và giá trị xuất khẩu thủy sản của các đơn vị năm 2000.
Đơn vị
Sản lương
(tấn )
Giá trị XK
(1000 USD)
* Tổng cộng :
I. Doanh nghiệp địa phương
1. Công ty Thuy sản và TM Thuận Phước
2. Công ty KD-CB hàng XNK Đà Nẵng
3. Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng
4. Công ty TNHH Minh Quang
5. Công ty TNHH Thực phẩm (D & N)
6. Công ty TNHH Phước Tiến
7. Công ty TM Hoà Phát
8. Công ty TNHH Hải Thanh
II. Doanh nghiệp trung ương
1. Xí nghiệp thuỷ đặc sản số 10
2. Xí nghiệp thuỷ đặc sản số 86
III. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Công ty Danafood
10146
7753

và có các loại sản phẩm như: tôm đông lạnh: 12.069 tấn, mực đông lạnh: 10.026 tấn, cá
đông lạnh: 14.300 tấn, bạch tuộc đông lạnh:39.000 tấn, cá ướp đá: 2.550 tấn, hải sản
khô xuất khẩu: 1393 tấn, sản phấm Surimi: 1.400 tấn, hải sản káhc: 250 tấn.
4/ Nghành dịch vụ hậu cần nghề cá.
4.1/ Về đóng sửa tàu thuyền.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Công nghiệp đóng tàu phục vụ nghề cá của Đà Nẵng có những bước phát triễn
khá, hiện có 13 cơ sở đóng sửa tàu thuyền, trong đó: Công ty, xí nghiệp 4 cơ sở, HTX 4
cơ sở, tư nhân 5 cơ sở. Năng lực đóng mới hàng năm 200 chiếc/ năm và sửa chữa trên
2.500 lượt chiếc.
Một số đơn vị có trình độ cao, nhiều uy tín trên thị trường trong việc đóng tàu vỏ
gỗ công suất 500 CV, đóng tàu kiểm ngư, xà lan vỏ sắt...
Nhìn chung các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền cơ sở vật chất còn lạc hậu, triều đã
cũ kỹ, nhà xưởng sản xuất tạm bợ, mới thực hiện đóng sửa các loại tàu vỏ gỗ là chủ yếu.
4.2/ Cơ sở chế biến cung cấp nước đá phục vụ nghề cá.
Đến nay có 20 cơ sở sản xuất cung ứng nước đá cho ngư dân đánh bắt hải sản
theo tổng công suất thiết kế 120.000 tấn/ năm, năm 2000 thực hiện sản xuất được
100.000 tấn/ năm, huy động công suất đatỵ 83%, nhìn chung thiết bị các cơ sở sản xuất
nước đá còn cũ kỹ.
5/ Kêt quả đầu tư phát triễn ngành thủy sản.
Thành phố Đà Nẵng đã dành cho ngành sự quan tâm toàn diện, từ đề ra chiến
lược đến phê duyệt các chương trình phát triễn và đảm bảo các nguồn vốn đầu tư.
Chỉ tính trong 5 năm( 1996- 2000) tổng nguồn vốn đầu tư dành cho ngành thủy sản là:
163,9 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 25,4 tỷ
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 89 tỷ
+ Chương trình đánh bắt xa bờ: 56,5 tỷ
+ Chương trình chế biến: 20,5 tỷ

Đầu tư qua các địa bàn( quận Sơn Trà: 22 chiếc, quận Ngũ hành Sơn: 04 chiếc,
quậnHái Châu: 09 chiếc, quận Thanh Khê: 09 chiếc, quận Liên Chiểu 02 chiếc.
Nhìn chung chương trình đánh bắt xa bờ còn gặp nhiều khó khăn như: thời gian
giải ngân kéo dài, ngư dân chưa đủu điều kiện bám biển đánh bắt dài ngày, việc đầu tư
cho các ngư lưới cụ, các loại thiết bik đi biển có nhiều hộ còn thiếu vốn, hiệu quả kinh
tế đánh bắt xa bờ còn thấp, không thực hiện hoàn trả vốn và lãi suất cho Nhà nước đúng
tiến độ đặt ra.
e. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Từ năm 1996 - 2000 Thành phố Đà Nẵng đã cân đối vốn đối ứng, Trung ương
cân đối nguồn vốn vay WB đầu tư hoàn thành cảng cá Thuận phước với tổng số vốn 29
tỷ đồng.
6/ Khuyến ngư.
Trong những năm qua công tác khuyến ngư đã xây dựng một số mô hình nuôi
tôm sú bán thâm canh trên diện tích 7000 m
2
, mô hình nuôi ba ba trên diện tích 200m
,
mô hình nuôi tôm hùm.
Việc khuyến trương ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ có trữ lượng lớn, nuôi tôm
bán thâm canh có năng suất cao, mỡ rộng diện tích nuôi trên nhiều đối tượng nuôi như:
nước lợ, nước mặn, nước ngọt.
Chuyển giao công nghệ sản xuất, nhìn chung có những bước tiến bộ đáng kể
nhưng không được tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm hướng dẫn bà con ngư dân làm giàu cơ sở khoa học đem lại hiệu quả kinh tế cao.
7/ Bảo vệ nguồn lợi hải sản.
Nhận thức rõ về tác hại của việc khai thác hải sản gần bờ gây cạn kiệt tài
nguyên hải sản, các hình thức đánh bắt bằng mìn, xung điện.... Chi cục bảo vệ nguồn lợi
hải sản từ 1996 - 2000 đã kiên quyết xử lý trên 2.132 vụ vi phạm bảo vệ nguồn lợi hải
sản, 7 vụ khai thác san hô trái phép, 14 vụ khai thác tiêu thụ tôm hùm trong thời gian
cấm khai thác hải sản, truy quét và tịch thu 212 kíp nổ, 1800 kg thuốc nổ, 16m dây cháy

chiếm 30- 35 % gia strị xuât khẩu của các ngành kinh tế toàn Thành phố. Công nghệ chế
biến luôn được đầu tư đổi mới, năng lực quản lý sản xuất, tiếp thị của các đơn vị được
nâng lên một bước, các nhãn hiệu sản phẩm thủy sản đã dần đi vào thị hiếu tiêu dùng
của các thị trường trên thế giới. Xuất khẩu thủy sản góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất
thủy sản phát triễn một cách nhanh chóng, góp phần giải quyết lao động, tăng thu nhập,
ổn định đời sống cho một bộ phận nông ngư dân ở nông thôn và ven biển.
Bảng 12: Mức tăng trưởng một số chỉ tiêu cụ thể.
Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001 2001 Tốc độ
tăng
trưởng
BQ
SVTH: Trần Đức Việt Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
(%)
1. Sản lượng thuỷ sản XK
-
Tốc độ tăng trưởng
2. Giá trị xuất khẩu
-
Tốc độ tăng trưởng
3. Số nhà máy ĐL
- Công suất tân/ ngày
4. Giải quyết lao động
Tấn
%
1000USD
%
cái
trng
9013

62
20,0
14200
18,1
78400
12,3
13
62
20,55
12,1
13,7
Nguồn : Chương trình XK thuỷ sản
Sở Thương mại - Nông lâm
Nguồn: Chương trình XK thuỷ sản
Sở Thuỷ sản - Nông lâm
2/ Thực trạng công nghệ chế biến.
Nhìn chung công nghệ chế biến thủy sản của các đơn vị đóng trên địa bàn
Thành phố, trong các năm qua luôn được đầu tư đổi mới, cải tiến kỹ thuật, đảm bảo sản
xuất sản phẩm theo yêu cầu thị trường trong và ngoài nước. Bước đàu đã nâng khả năng
cạnh tranh sản phẩm thủy sản Thành phôs trên thị trường quốc tế về chất lượng và giá
cả.
Ngoài việc cải tiến thiết bị chop phù hợp, một số đơn vị đãc đầu tư mới, lắp đặt
công nghệ cao như thiết bị IQF và thực hiện áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế: HACCP, GMP, SSOP....Đến nay trong 13 doanh nfghiệp chế biến đông lạnh đã
có 04 doạn nghiệp đầu tư hệ thống dây chuyền đông rời IQF, số còn lại xây dựng
phương án đầu tư trong những năm tiếp theo.
Bảng 13: Tình hình một số thiết bị chủ yếu đến năm 2002.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 19
1997 1998 1999 2000 2001 2002
100

Chuyên đề tốt nghiệp
nhiưng gióa trị vẫn tăng, điều này chứng tỏ chất lượng của mặt hàng này ngày càng gia
tăng.
Trong sản phẩm tôm xuất khẩu thì sản phẩm tôm nuôi ngày càng đóng vai trò
quan trọng và ổn định so với tôm khai thác va thu mua ở các tỉnh khu vực và miền
trung.
- Sản phẩm cá đông lạnh.
Đứng thứ 3 về giá trị và sản lượng xuất khẩu, năm 2002 thực hiện sản lượng là
2.600 tấn chiếm 21,6% và giá trị 6598 ngàn USD chiếm 12,5% giá trị xuất khẩu chung.
Cá đông lạnh tuy các loại so tăng về sản lượng nhưng tỷ trọng giá trị xuất khẩu có phần
giảm từ 16,9% năm 1998 xuống còn 12,5% năm 2002. Nuyên nhân tình trạng trên là do
khai thác đánh bắt hải sản còn kém hiệu quả, đặc biệt là đánh bắt xa bờ lượng tàu
thuyền có công suất từ 150 CV trở lên còn chiếm tỷ lệ ít. Đây là mặt hàng có nhiều tiềm
năng cần được khai thác cả cá biển và cá nước ngọt. Thị trường Mỹ và Nhật hàng năm
nhập khẩu với một lượng rất lớn sản phẩm này, ở đó thị phần cá đông lạnh của đà Nẵng
còn chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn.
- Sản phẩm nhuyễn thể động lạnh.
Là sản phẩm có thị trường tiêu thụ lớn đặc biệt là với thị trường EU, mặt hàng
này có nhiều khả năng phát triễn. Năm 2002 xuất khẩu được 2.900 tấn sản phẩm chiếm
24,2%, thực hiện được 13459 ngàn ÚD, chiếm 25,5% trong tổng sản phẩm xuất khẩu,
đứng thứ 2 sau tốm đông lạnh.
- Mực khô.
- Xuất khẩu năm 2002 đạt con số kỷ lục với 3000 tấn, giá trị 1378 ngàn USD
chiếm 2,6% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản và là mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của
Thành phố. Ngoài ra các mặt hàng khô của Thành phố có sự gia tăng nhanh về gí trị và
số lượng như: Cá khô tẩm vị các loại, ruốc khô, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
cơ cấu giá trị xuất khẩu thủy sản của Thành phố.
Hàm lượng công nghệ sản phẩm thủy sản xuất khẩu cũng đã có bước tiến bộ, ácc mặt
hàng thủy sản tươi sống phát triễn nhanh, những mặt hàng giá trị gia tăng, tăng trưởng
cả về chũng loại số lượng và giá trị. Năm 1997 tỷ trọng hàng thủy sản giá trị cao, giá trị

gia xuất khẩu hàng thủy sản vào Nhật. Vì vậy, năm 1998 hàng thủy sản của Thành phố
xuất sang thị trường Nhật có sự giảm đáng kể. năm 1998 giảm 4,2 triệu USD so với năm
1997, tỷ trọng giá trị xuất khẩu giảm từ 56% năm 1997 xuống còn 49,5% năm 1998.
Tuy nhiên, thị trường này dần được hồi phục vào năm 1999, 2000 và là thị trường chủ
lực trong co cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Thành phố.
Biẻu1:Kiêm ngạch XK thuỷ sản của thành phố sang thị trường Nhật
Các mặt hàng xuất khâíu lớn của Thành phố vào Nhật như: tôm đông lạnh, nhuyễn thể
chân đầu, cá đông lạnh, hàng tươi sống, hàng khô các loại và cá ngừ Đại dương.
5.2/ Thị trường EU
Đây là thị trường rất khó tính, nhưng nhiều triễn vọng, với những quy địng bắt
buộc chặt chẽ về tiêu chuẩn vệ sinh thú y thủy sản do cơ quan thú y EU quy định. Với
13 cơ sở chế biến đông lạnh của Thành phố đến nay chỉ có 2 đơn vị được xếp vào danh
sách 1( được xuất khẩu vào thị trường EU không hạn chế về thời gian). Đây là thị
trường được đánh giá rất ca, nhưng với khả năng hiện tại của xuất khẩu Việt Nam nói
chung và Thành phố Đà Nẵng nói riêng, tỷ trọng xuất khẩu thủy sản hàng năm vào thị
trường này vẫn còn thấp khoảng 8- 9% tổng giá trị xuất khgẩu.
Biểu2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Đà Nẵng sang thị trường EU.
SVTH: Trần Đức Việt Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
5.3 Thị trường Mỹ
Có nhiều triễn vọng, sức mua lớn, giá cả tương đối ổn định và đang có xu hướng
tăng cả về sức mua lẫn mặt bằng giá, nhất là tôm sú cỡ lớn( 16- 20 poud trở lên), tôm sú
xuất vào thị trường này giá cao hơn so với thị trường Nhật.Tỷ trọng tôm sú của Thành
phố xuất khẩu vào thị trường Mỹ chiếm khoảng 25- 30% khối lượng tôm xuất khẩu năm
2000. Năm 1997 xuất khẩu vào thị trường Mỹ chỉ đạt 165 ngàn USD đến năm 2000 tăng
4,6 triệu USD và năm 2001 tăng 9,4 triệu USD năm 2002 tăng lên 11,9 triệu USD, mặc
dù ảnh hưởng sự kiên 11/9 tại Mỹ nhưng năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của Thành phố
vẫn tăng.
Hiện tại Mỹ là thị trường lớn thứ 2 sau thị trường Nhật về giá trị thủy sản xuất
khẩu của Thành phố. Tuy nhiên, sức cạnh tranh của hàng thủy sản Thành phố còn yếu

phi... có tiềm năng tiêu thụ lớn các sản phẩm như cá đông lạnh, nhuyễn thể chân bụng,
thuỷ sản khô các loại... giá trị xuất khẩu hàng năm chiếm 20%.
6/ Khả năng phát triễn xuất khẩu thuỷ sản Thành phố Đà Nẵng..
Trong các ngành kinh tế của Thành phố đà Nẵng, thuỷ sản là ngành còn có
nhiều tièm năng và tiềm năng phát triễn, có thể đạt được tốc độ tăng trưởng khá và ổn
định trong thời gian đến, trở thành một trong những trung tam xuát khẩu thủy sản của cả
nước.
6.1/ Khả năng sản xuất và thu hút nguyên liệu thủy sản.
6.1.1/ Khả năng khai thác hải sản.
Với vùng biển đặc quyền rộng lớn trên 15.000 km
2
, nguồn lợi hải sản phong
phú, đa dạng, nhất là hải sản biển xa bờ còn nhiều tiềm năng. Đội tàu của Thành phố
luôn được đàu tư đpngs mới, cải hoàn nâng cấp lên công suất lớn, từng bướpc trang bị
các thiết bị hàng hải hioện đại, trong thời gian đến sản lượng khai thác vùng biển xa bờ,
tăng từ 3000 đến 4000 tấn/ năm. đồng thời chú trọng làm tốt công tác bảo quản sản
phẩm, giảm thất thoát sau thu hoạch, tăng hàng thủy sản có chất lượng, góp phần tăng
kim ngạch xuất khẩu.
6.1.2/ Khả năng nuôi trồng thủy sản.
* Nuôi tôm nước lơ.
Tập trung đàu tư xây dựng, sớm hoàn thành các dự án nuôi tôm công nghiệp:
Như tôm công nghiệp Hào Hiệp- Quận Liên Chiểu; Hòa Liên, Hòa Xuân- Huyện Hòa
Vang; Hòa quý, Hòa Hải- quận Ngũ Hành Sơn và các vùng khác có điều kiện. Chú
trọng đầu tư đồng bộ các thiết bị phục vụ nuôi trồng, làm tốt công tác quản lý môi
SVTH: Trần Đức Việt Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
trường, quản lý chất lượng con giống, thức ăn, năm 2005 tăng năng suất bình quan 3-
3.5 tấn/ha/năm, và đến năm 2010 đạt 4- 5 tấn/ha/năm, góp phần bổ sung nguồn nguyên
liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng của Thành phố.
* Nuôi biển:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status