425 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng - Pdf 23

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

Chương 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1.Tổng quan lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................................1
1.1.1.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................1
1.1.2.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................2
1.2.Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................5
1.2.1.Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư .......5
1.2.2.Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư 10
1.3.Một số bài học kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài............12
1.3.1.Kinh nghiệm của Tp Hồ Chí Minh .................................................................12
1.3.2.Kinh nghiệm của Bình Dương ........................................................................14
1.4.Các bài học rút ra từ những kinh nghiệm trên .............................................16
Chương 2 :
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1.Ví trí ,vai trò của Tp Đà Nẵng đối với khu vực miền Trung -Tây Nguyên .19
2.2.1Ví trí của Tp Đà Nẵng đối với khu vực miền Trung –Tây Nguyên.................19
2.2.2Vai trò của Đà Nẵng đối với khu vực miền Trung – Tây Nguyên .................19
2.2.Môi trường pháp lý của Tp Đà Nẵng đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài .................................................................................................24
2.3.Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tp Đà Nẵng .........28
2.3.1.Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tp Đà Nẵng ...............29

2.3.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư theo cơ cấu ngành đầu tư ................................32
2.3.3 Tình hình thu hút vốn đầu tư theo hình thức đầu tư ........................................34

-Về vốn góp : Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng một lượng vốn tối thiểu theo
quy đònh của mỗi nước nhận đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối,
quản lí quá trình sản xuất kinh doanh .Ở Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài
cũng đã đưa ra điều kiện “ Phần vốn góp của bên nước ngoài hoặc các bên
nước ngoài vào vốn pháp đònh của doanh nghiệp liên doanh không bò hạn chế
về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên, nhưng không dưới 30 % vốn
pháp đònh, trừ những trường hợp do Chính phủ quy đònh .
-Về quyền điều hành : Quản lí doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc
vào mức vốn góp .Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100 % vốn thì quyền điều
hành hoàn toàn phụ thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê
người quản lí .
-Về phân chia lợi nhuận : Dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ đều được
phân chia theo tỉ lệ vốn góp trong vốn pháp đònh sau khi đã trừ đi các khoản
đóng góp .Do đó có thể đònh nghóa khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như
sau : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu
tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn để đầu tư vào lónh vực sản xuất hoặc
dòch vụ ; đồng thời trực tiếp tham gia quản lí, điều hành, tổ chức sản xuất, tận
dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lí … nhằm mục đích
thu lợi nhuận .”
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 2 –
Luận văn thạc só kinh tế

1.1.2.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam thì đầu tư trực tiếp nước ngoài bao
gồm các hình thức sau :
+ Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài :
Là hình thức các công ty hay xí nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp
và chòu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp

trách nhiệm điều hành và điều công việc hàng ngày của liên doanh .Nếu
Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là
người Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam .
• Một đơn vò liên doanh có thể tham gia vốn để thành lập một liên doanh khác
với nước ngoài, trong liên doanh mới này phải có ít nhất hai thành viên thuộc
liên doanh cũ trong Hội đồng quản trò và một trong hai thành viên đó phải là
người có quốc tòch Việt Nam .
• Thời gian hoạt động của liên doanh thông thường từ 30 năm đến 50 năm, trong
trường hợp đặc biệt không quá 70 năm .
• Doanh nghiệp liên doanh phải giải thể khi hết thời hạn hoạt động trừ khi việc
kéo dài thời gian hoạt động đã được cơ quan quản lí nhà nước về hợp tác và
đầu tư chuẩn y .Đồng thời doanh nghiệp liên doanh cũng có thể kết thúc hợp
đồng sớm hơn trong một số trường hợp đặc biệt như : gặp bất khả kháng, một
hoặc các bên liên doanh không thực hiện nghóa vụ quy đònh như trong hợp
đồng .
• Các doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính.Theo pháp luật Việt Nam phần góp vốn pháp đònh của bên nước ngoài
không bò hạn chế về mức cao nhất như một số nước khác nhưng không được
ít hơn 30% vốn pháp đònh .
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 4 –
Luận văn thạc só kinh tế

+Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên quy
đònh trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay
không ra đời một tư cách pháp nhân mới . Đặc điểm của hình thức đầu tư này là :
• Các bên Việt Nam và nước ngoài hợp tác với nhau để tiến hành kinh doanh
sản xuất và dòch vụ tại Việt Nam trên cơ sở văn bản hợp đồng đã kí kết giữa

dụng cho công trình BOT và được miễn thuê đất đối với các diện tích đất sử dụng
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh(BTO) : là phương thức đầu tư
dựa trên văn bản kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
.Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước
chủ nhà .Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư toàn quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời hạn nhất đònh để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hợp lí .
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT):
Là một phương thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản kí kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng .Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển
giao công trình đó cho nước chủ nhà .Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện cho
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hợp lí .
1.2.Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1.Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư
FDI là nguồn lực đầu tư từ bên ngoài có ý nghóa trong việc phát triển kinh tế
không những đối với các nước công nghiệp đã phát triển mà cả các nước đang
phát triển .Hầu hết các nước đang phát triển rất cần một lượng vốn rất lớn để
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 6 –
Luận văn thạc só kinh tế

phát triển nền kinh tế đất nước . Do đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI ) là nguồn bổ sung quan trọng để các nước này thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá (CNH-HĐH )đất nước .Vì vậy mà nguồn vốn FDI có đóng góp
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, và qua thực tế
cho thấy rằng những nước nào có nguồn vốn FDI chiếm tỉ trọng càng lớn trong
GDP thì tốc độ tăng trưởng GDP thực tế càng cao .

móc rất lớn dẫn đến tiêu cực trong cán cân thương mại và dễ gây ra sự thâm hụt
thương mại thường xuyên .Vì vậy cần khuyến khích các dự án đầu tư FDI mua
nguyên liệu, phụ tùng trong nước và tăng cường mở rộng các dòch vụ thu ngoại tệ
tại chỗ để cải thiện cán cân thanh toán .
Hoạt động xuất khẩu của khu vực ĐTNN đã góp phần mở rộng thò trường
trong nước, thúc đẩy sự phát triển các ngành dòch vụ, đặc biệt là dòch vụ khách
sạn, du lòch, các dòch vụ thu ngoại tệ, dòch vụ kinh doanh, tạo cầu nối cho các
doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với thò trường
quốc tế.
-Với chính sách thu hút vốn FDI theo các ngành nghề đònh hướng hợp lí, nguồn
vốn FDI sẽ góp phần tích cực chuyển dòch cơ cấu kinh tế của các nước tiếp nhận
vốn theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá (CNH-HĐH).
Các nước đang phát triển cũng như chậm phát triển, hầu hết xuất phát điểm của
nền kinh tế rất thấp .Trong cơ cấu của nền kinh tế, tỉ trọng của khu vực nông
nghiệp chiếm tỉ trọng lớn còn khu vực công nghiệp, dòch vụ chiếm tỉ trọng khiêm
tốn hơn .Đầu tư trực tiếp nước ngoài với trình độ khoa học công nghệ và kỹ thuật
cao, công nghiệp phát triển đã góp phần cải thiện cơ cấu nền kinh tế dần dần
tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp và dòch vụ, giảm tỉ trọng khu vực nông nghiệp.
-FDI góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng của nền kinh tế mà nguồn vốn trong nước
của các quốc gia đang phát triển không đủ khả năng cung ứng .
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 8 –
Luận văn thạc só kinh tế

Hệ thống cơ sở hạ tầng tại các quốc gia chậm và đang phát triển do không có đủ
nguồn vốn để cải thiện, mặc dù họ nhận thức tầm quan trọng của nó đối với quá
trình phát triển nền kinh tế đất nước .Vì vậy thông qua thu hút nguồn vốn FDI
phần nào giải quyết bớt tình trạng lạc hậu và xuống cấp trầm trọng cơ sở hạ tầng
tại các nước này.
Các chính sách FDI góp phần bổ sung quan trọng cho ngân sách của các quốc

kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Tuy nhiên có thể xảy ra tình trạng là lợi dụng trình độ công nghệ thấp và
quản lí yếu kém của các nước tiếp nhận vốn đầu tư, một số nhà đầu tư nước ngoài
thông qua con đường FDI để tiêu thụ những máy móc, thiết bò lạc hậu, thậm chí
đã bò cấm sử dụng tại nước sở tại .Và thực tế ở nhiều nước trên thế giới, trong đó
có Việt Nam chúng ta khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài
đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bò và vật tư lạc hậu, đã qua sử dụng hoặc
nhiều khi đã hết thời hạn thanh lí .Vì vậy các nước tiếp nhận vốn đầu tư cần có
những quy đònh và kiểm soát chặt chẽ để tránh xảy ra các trường hợp đáng tiết
như trên .Nếu không dễ trở thành bãi thải công nghệ và gây thiệt hại to lớn cho
nền kinh tế của quốc gia .
-Thông qua tiếp nhận FDI, các nước tiếp nhận vốn đầu tư có điều kiện thuận lợi
để gắn kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi
quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nước này.
Chủ thể chủ yếu của hoạt động FDI trên thế giới hiện nay là các công ty, tập
đoàn xuyên quốc gia với mạng lưới chân rết toàn cầu . Thông qua tiếp nhận
nguồn vốn FDI từ các công ty và tập đoàn này, các nước tiếp nhận vốn đầu tư có
điều kiện thuận lợi để tiếp cận và thâm nhập thò trường quốc tế, mở rộng thò
trường xuất khẩu, làm quen với tập quán thương mại quốc tế, thích nghi nhanh
chóng trên thò trường thế giới. Đó là vai trò làm cầu nối và thúc đẩy quá trình hội
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 10 –
Luận văn thạc só kinh tế

nhập kinh tế quốc tế rất quan trọng của FDI, một nhân tố đẩy nhanh quá trình
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Và thông qua FDI, lao động của các quốc gia đang phát triển cũng như
chậm phát triển tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.
1.2.2 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với nước xuất khẩu
vốn đầu tư .

mức sống và thu nhập … giữa các nước nên đã tạo ra sự chênh lệch về điều kiện
và giá cả các yếu tố đầu vào của sản xuất . Vì vậy, đầu tư ra nước ngoài cho phép
lợi dụng các chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận .Trước hết
đó là chi phí về lao động, ví dụ tiền lương của người lao động Nhật gấp hơn 10
lần lương bình quân của lao động một số nước trong khối ASEAN . Chính vì vậy
trong thời gian qua các nước tư bản phát triển và các nước công nghiệp mới đã
chuyển những ngành sử dụng nhiều lao động sang các nước đang phát triển để
giảm chi phí sản xuất .
Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các nước sở tại cũng giúp các
chủ đầu tư giảm chi phí vận chuyển hàng hoá, tiết kiệm chi phí quảng cáo, tiếp
thò ….Và do muốn thu được lợi nhuận cao, các nhà đầu tư không ngần ngại bỏ
mặc nạn thất nghiệp ở các nùc phát triển để đầu tư ở những nước có chi phí rẻ
hơn để đạt được lợi nhuận cao hơn .
Bên cạnh đó mục tiêu của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tìm
kiếm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, kinh
doanh của các chủ đầu tư .Ví dụ như thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản, tài
nguyên biển, rừng, sản phẩm cây công nghiệp .Bởi vì nguồn tài nguyên của các
nước đang phát triển có nhiều nhưng không có đủ phương tiện kỹ thuật cũng như
tài chính để khai thác, chế biến do thiếu vốn và công nghệ quản lí .
-FDI giúp các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng những
công nghệ mới và nâng cao năng lực cạnh tranh .
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 12 –
Luận văn thạc só kinh tế

Bởi vì đổi mới thường xuyên công nghệ là điều kiện sống còn trong cạnh tranh
trong thời buổi nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay, do đó các nhà đầu tư nước
ngoài chuyển các máy móc, công nghệ đã lạc hậu so với trình độ chung của thế
giới để đầu tư sang các nước tiếp nhận vốn đầu tư mà hầu hết là các nùc chậm
và đang phát triển .Việc này một mặt giúp các chủ đầu tư bán được những máy

hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp và các tổ chức khác để yêu cầu phốihợp xử
lý những vướng mắc, kiến nghò của các doanh nghiệp ;
-Hàng năm chính quyền Tp.Hồ Chí Minh tổ chức gặp gỡ các nhà tư vấn nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam . Họ là những công ty luật, công ty tư vấn đầu
tư, kiểm toán, ngân hàng, công nghệ thông tin …Đây là những ngành tạo kênh
giao tiếp thường xuyên với khách hàng nước ngoài và từ những công ty này
thông tin liên quan đến chính sách hoặc chủ trương của Chính phủ luôn được cập
nhật, cung cấp cho các nhà đầu tư muốn làm ăn tại Việt Nam .
-Khi đầu tư vào Tp Hồ Chí Minh, nhà đầu tư được hưởng những chính sách như họ
được hưởng trong suốt thời gian hoạt động của dự án .Sẽ không có sự thay đổi
trong chính sách đối với họ cho dù quy đònh chung có thay đổi, và sự thay đổi chỉ
xảy ra khi có lợi cho nhà đầu tư và được nhà đầu tư chấp nhận . Điều này thể hiện
tính nhất quán, trước sau như một của các chính sách mà Tp Hồ Chí Minh ban
hành . Ngoài ra chính quyền Tp Hồ Chí Minh bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho
nhà đầu tư nước ngoài khi hoạt động trên đòa bàn thành phố ;
-Trên cơ sở quy hoạch của chính phủ, tình hình kinh tế – xã hội và yêu cầu phát
triển của TP . Tp đã xây dựng chiến lược thu hút vốn ĐTNN trong từng giai đoạn
,và trong mỗi giai đoạn có chiến lược thu hút cụ thể, xúc tiến có trọng điểm từng
thò trường .Chính vì vậy TP Hồ Chí Minh đã thu hút một lượng vốn lớn các thò
trường có nguồn vốn đầu tư lớn với công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Các tập đoàn
lớn trên thế giới hầu như đều có mặt tại TP này ;
-Tp Hồ Chí Minh đã thực hiện Chương trình “5 sẵn sàng “ cho nhà đầu tư bao
gồm : thông tin, viễn thông, đất đai, nhân sự, hỗ trợ .
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 14 –
Luận văn thạc só kinh tế

Về thông tin :Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư (ITPC) là cơ quan thường
trực cung cấp thông tin về đầu tư, là đầu mối tiếp nhận những thắc mắc của các
nhà đầu tư . Riêng trong năm 2004, đã có trên 200 doanh nghiệp tham gia các

phép của thành phố sẽ có giấy phép sau 5 ngày đăng kí .
1.3.2.Kinh nghiệm của Bình Dương
Bình Dương là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài cả số dự án lẫn số vốn đầu tư . Sở dó có được kết quả này là do
Bình Dương đã làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt chính sách “trải
chiếu hoa mời đón các nhà đầu tư nước ngoài “ và tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư trước, trong và sau khi cấp giấy phép . Cụ thể là Bình Dương xây
dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt nhất, đáp ứng được những nhu cầu của sản
xuất công nghiệp ; khả năng của tỉnh trong việc giải quyết các thủ tục hành chính
một cách nhanh nhất ; có đội ngũ cán bộ chuyên môn cao ; có nhiều doanh
nghiệp có khả năng tài chính, kinh nghiệm làm ăn sẵn sàng làm đối tác . Hay nói
một cách khác là Bình Dương có một môi trường sản xuất, kinh doanh rất thuận
lợi so với nhiều tỉnh, thành phố khác trong nước mặc dù Bình Dương là tỉnh mới
được chia tách. Bình Dương đã thực hiện các biện pháp sau để thu hút thành công
FDI.
-Đơn giản thủ tục, giảm phiền hà và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư .Bình Dương đã thực hiện các thủ tục thẩm đònh nhanh chóng với quan điểm
cởi mở, thông thoáng, tập trung đầu mối tiếp nhận hồ sơ, giảm phiền hà cho các
doanh nghiệp, tạo được môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài
-Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu,
Cục hải quan đã đặt các trạm thông tin ở 3 KCN để giải quyết thủ tục xuất khẩu
cho các KCN ; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu, khảo sát thò trường, tìm
cơ hội đầu tư và xúc tiến đầu tư trên đòa bàn tỉnh .Bên cạnh đó Bình Dương cũng
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 16 –
Luận văn thạc só kinh tế

đã thành lập trung tâm chuyển đổi ngoại tệ cho các nhà đầu tư, đảm bảo các quy
đònh về quản lý ngoại hối .

1.4 .Các bài học rút ra từ những bài học kinh nghiệm trên
Qua các chính sách và biện pháp của các tỉnh, thành phố trong nước thành công
trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .Việc rút ra các bài học kinh
nghiệm từ thành công đó giúp cho Tp Đà Nẵng có thể có được những kinh
nghiệm đáng quý giá mà áp dụng linh hoạt và khôn khéo thích hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của Tp. Mặc dù chúng ta là một trong những đòa phương thu hút
nhiều nhất về số lượng dự án cũng như số vốn đầu tư trong khu vực miền Trung
và Tây Nguyên, nhưng so với tiềm năng của Tp cũng như so với yêu cầu phát
triển trong thời kì CNH-HĐH thì chúng ta vẫn còn kém so với một số tỉnh, Tp
trong nước .Nhất là các tỉnh, thành phố ở hai đầu đất nước như Tp Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Bình Dương, Hải Phòng…Vì vậy thông qua các kinh nghiệm thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài đã phân tích như trên, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Tp Đà Nẵng như sau:
-Cần có chiến lược thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong từng giai đoạn
trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế của quốc gia và của đòa phương .Đặc biệt
là xem xét xu hướng vốn đầu tư trong từng giai đoạn để từ đó có sự điều chỉnh
chiến lược thu hút vốn đầu tư và xúc tiến một cách có hiểu quả.Và cũng nên đưa
ra quan điểm cũng như tiêu chí thu hút vốn đầu tư trong mỗi giai đoạn mà vấn đề
này Tp Hồ Chí Minh đã làm rất tốt .
-Tập trung và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn phục vụ cho các
doanh nghiệp trong khu vực này .Cân đối trình độ lao động trong xã hội, tránh
tình trạng mất cân đối trong trình độ .Liên kết với các nước có trình độ khoa học
và công nghệ hiện đại mở các trường nghề đào tạo công nhân có chất lượng cao
phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.Đà Nẵng sẽ có lợi thế
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 18 –
Luận văn thạc só kinh tế

về vấn đề này do hiện nay trên đòa bàn có hàng loạt các trường đại học, cao đẳng
và các trường dạy nghề hoạt động .

nước ngoài .
-Nêu lên khái niệm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và các loại hình của
đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay ;
-Phân tích các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận
đầu tư và nước xuất khẩu vốn đầu tư ;
-Nghiên cứu một số bài học kinh nghiệm của một vài tỉnh, thành phố của Việt
Nam thành công trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Những lí luận cơ bản được phân tích trong chương này có ý nghóa rất quan trọng
để chúng ta có cơ sở phân tích chương 2 về thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài của TP Đà Nẵng .Và những lí luận cơ bản này cũng là nền tảng cho
chúng ta đưa ra các giải pháp để cải thiện tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Tp Đà Nẵng trong tương lai .

Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 20 –
Luận văn thạc só kinh tế

Chương 2

vai trò .
¾ Là Trung tâm công nghiệp, thương mại, du lòch và dòch vụ .
Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp lớn của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
(chiếm 31% giá trò sản xuất công nghiệp toàn vùng năm 2003) và gấp 1,88
lần(năm 2003) so với giá trò sản xuất công nghiệp của vùng Tây Nguyên.Đối với
sản xuất công nghiệp cả nước, đóng góp của công nghiệp Đà Nẵng ngày càng
lớn. Năm 1995, Đà Nẵng chiếm 1,4% giá trò sản xuất công nghiệp của cả nước,
năm 2000 chiếm 1,45% và năm 2003 chiếm 1,58%
Bảng 2.1: Sản xuất công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đà Nẵng so với
một số đòa phương trong vùng và Tây Nguyên.
Giá trò sản xuất công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đà
Nẵng so với:
Năm
Cả nước
(%)
DHMT
(%)
Tây Nguyên
(Lần)
TT.Huế
(Lần)
QuảngNam
(Lần)
1995
1,165 72 1,10 2,36 5,95
2000
0,892 51 3,67 1,41 7,18
2003
0,854 39 10,74 1,41 13,60
Nguồn : Số liệu cả nước: NGTK cả nước 2003; và niên giám thống kê các tỉnh

ngành công nghiệp phần mềm thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
của thành phố và khu vực miền Trung – Tây Nguyên .Và Trung tâm này là trung
tâm duy nhất ở miền Trung - Tây Nguyên đào tạo lập trình viên quốc tế.
- Đà Nẵng là trung tâm thương mại lớn của khu vực miền Trung - Tây Nguyên
.Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dòch vụ năm 2004 đạt 23.376 tỉ đồng.
Kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên qua các năm với tỉ lệ tăng
trưởng bình quân 15,2%. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 : 310,4triệu USD , tăng
19,02% so với năm 2003, năm 2005 ước đạt 400 triệu USD.
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 23 –
Luận văn thạc só kinh tế

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, thuỷ sản, giày dép, đồ chơi trẻ em, dăm
gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, cao su ….
Thò trường xuất khẩu :Đông Bắc Á : 32 %; EU : 26%; Mỹ : 21 % ; ASEAN : 5 % ;
Khác : 16% .
Bảng 2.3: Tổng giá trò kim ngạch xuất nhập khẩu và tổng mức lưu chuyển
hàng hoá trên đòa bàn TP.Đà Nẵng giai đoạn2000-2004:
Chỉ số ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004
KN XK 1.000USD
235.326 266.520 249.030 260.824 310.431
KN NK 1.000USD
316.384 375.142 384.009 379.585 330.872
KNXNK 1.000USD
551.710 641.662 633.039 640.409 641.303
Tổng
mức lưu
chuyển
hàng hoá
Tỷ đồng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status