Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong điều kiện thực hiện Hiệp định thương mại Việt – Mỹ - Pdf 58

-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
Lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong việc tăng tốc xuất khẩu,
tích luỹ để tiến lên nớc công nghiệp hoá vào năm 2025.
Trong điều kiện nớc ta là một nớc nông nghiệp, công nghiệp còn lạc hậu
thì viêc xuất khẩu những tài nguyên sẵn có, tận dụng những điều kiện thuận
lợi của nớc ta để xuất khẩu thu ngoại tệ. Trong những năm gần đây xuất khẩu
dệt may đợc coi là mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu, mũi nhọn trong nền
kinh tế, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may ngày càng chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Phát triển xuất khẩu hàng
dệt may rất phù hợp với điều kiện nền kinh tế nớc ta, nó cần ít vốn, tốc độ
quay vòng vốn nhanh và tận dụng đợc khối lợng lớn lao động nhàn rỗi. Vì nó
phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta nên rất đợc sự quan tâm
của Nhà nớc.
Với xu thế hợp tác toàn cầu, thiết lập các quan hệ kinh tế để cùng phát triển,
việc ký kết Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ là một tất yếu. Sau khi
hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết hàng hoá của chúng ta đã xâm
nhập rất nhanh vào thị trờng Mỹ trong đó có hàng dệt may. Kim ngạch xuất
khẩu của chúng ta vào thị trờng này tăng lên đáng kể, đặc biệt là ngành hàng
dệt may (sau khi Hiệp định thơng mại song phơng đợc ký kết kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng dệt may vào thị trờng Mỹ tăng tới 20 lần).
Thị trờng Mỹ là một thị trờng rất lớn cho các các doanh nghiệp dệt may của
chúng ta xuất khẩu, nhng thị trờng Mỹ cũng là thị trờng có mức độ cạnh
tranh khốc liệt nhất, muốn tồn tại trên thị trờng này thì phải cạnh tranh. Đây
là vấn đề quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mà là
vấn đề quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà nớc, của mọi ngời. Làm thế
nào để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ
đang là vấn đề thời sự của các Nhà xuất khẩu dệt may. Trong quá trình thực
tập tại Viện Nghiên cứu Thơng mại em đã chọn đề tài Nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Mỹ trong
điều kiện thực hiện Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ .

Năm 2001, Việt Nam đã ký Hiệp định Thơng mại Việt- Mỹ; phấn đấu tham
gia đầy đủ vào AFTA sớm trớc một năm (tức năm 2005; theo kế hoạch 2006)
và đang tiến hành đàm phán để có thể tham gia vào tổ chức Thơng mại thế
giới WTO vào năm 2005.
Trong điều kiện thế giới có nhiều bất ổn, nhng năm 2003 nền kinh tế Việt
Nam vẫn đạt đợc mức tăng trởng liên tục ở trên mức 7%, lạm phát vào
khoảng 4% (Từ năm 1999 đến nay nền kinh tế nớc ta luôn ở tình trạng thiểu
phát).
Tuy nhiên theo báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2003 của Diễn đàn kinh
tế thế giới ( WEF ) thì năng lực cạnh tranh quốc gia của việt nam luôn có thứ
hạng ở mức thấp. Vì vậy đối với Việt Nam hiện nay và trong nhiều năm tới
đây, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp
và của nền kinh tế luôn có ý nghĩa sống còn, là cơ sở đảm bảo cho Việt Nam
có thể cơ bản trở thành nớc công nghiệp vào năm 2020. Để có thể hiểu rõ về
cạnh tranh và khả năng cạnh tranh ta nghiên cứu một số khái niệm:
Cạnh tranh là một khái niệm phổ biến của kinh tế thị trờng. Nội dung
của nó rất phong phú. Trong hội nhập kinh tế, cạnh tranh luôn là vấn đề có
tính thời sự. Đặc biệt trong tình hiện nay nền kinh tế thế giới hội nhập, cả thế
giới là một thị trờng chung, chúng ta muốn hội nhập và phát triển thì chúng
ta phải có sức cạnh tranh. Do vậy chúng ta cần phải nâng cao sức cạnh tranh
cho hàng hoá để hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Muốn đề ra các giải pháp
nâng cao sức cạnh tranh buộc phải nghiên cứu rõ các vấn đề nh cạnh tranh ,

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
3
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, hiểu cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp,
cấp độ sản phẩm, và cấp độ nền kinh tế nh thế nào? nhân tố ảnh hởng đến
cạnh tranh ở mỗi cấp độ ra sao...
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau

4
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
một quốc gia. Mỗi một khái niệm đng trên các góc độ khác nhau nên cũng
khác nhau nhng nhìn chung về ý nghĩa thì chúng cũng gần giống nhau. Em
xin nêu ra đây một số thí dụ nh:
-Fasfchamps cho rằng khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả
năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi
trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trờng. Theo cách hiểu này doanh
nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tơng tự sản xuất
của doanh nghiệp khác nhng có chi phí thấp hơn thì đợc coi là có khả năng
cạnh tranh cao hơn.
-Randall lại cho rằng khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợc và duy trì
thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định .
-Dunning lập luận rằng khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm
của chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác nhau mà không phân biệt nơi
bố trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
Một quan niệm khác cho rằng khả năng cạnh tranh là trình độ của công
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trờng, đồng thời
duy trì đợc mức thu nhập thực tế của mình.
Có thể thấy rằng các quan niệm nêu trên xuất phát từ các góc độ khác
nhau, nhng đều có liên quan đến hai khía cạnh: Chiếm lĩnh thị trờng và có lợi
nhuận. Theo TS Ngô Thị Hoài Lam* khả năng cạnh tranh có thể hiểu là năng
lực nắm giữ thị phần nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận đợc, vì vậy
khi thị phần tăng lên cho thấy khả năng cạnh tranh đợc nâng cao. Quan niệm
này có thể áp dụng đối với từng doanh nghiệp, một nền công nghiệp cũng nh
đối với một quốc gia trong cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới hay khu
vực.
Quy luật về cạnh tranh:
Sự tự do trong sản xuất kinh doanh với nhiều thành phần kinh tế tham gia
là nguồn gốc của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật trong nền kinh tế thị

Đồng thời, cạnh tranh trong thơng mại bắt buộc ngời sản xuất phải tính toán
nghiên cứu hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng
suất lao động. Đó là những nhân tố tác động làm cho lực lợng sản xuất phát
triển.
Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm xuống. Khi cạnh tranh
các doanh nghiệp cố gắng bán đợc nhiều sản phẩm, nhng do nhiều ngời cung
cấp một loại hàng hoá nên các doanh nghiệp buộc phải tìm mọi cách để tiêu
thụ sản phẩm và hạ giá thành là một công cụ xem ra có hiệu quả hơn hết,
giảm giá xuống để bán đợc hàng và do đó đã làm giá cả hàng hoá dịch vụ
giảm xuống.

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
6
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
Cạnh tranh góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ th-
ơng mại giữa nớc ta với các nớc khác không ngừng phát triển. Điều đó giúp
chúng ta tận dụng đợc u thế của thời đại, phát huy đợc lợi thế so sánh, từng
bớc đa thị trờng nớc ta hội nhập với thị trờng thế giới, biến nớc ta thành bộ
phận của phân công lao động quốc tế. Đó cũng là con đờng để kinh tế nớc ta
có bớc phát triển nhảy vọt, nhân dân ta có cuộc sống ngày càng đợc cải thiện.
Cạnh tranh là công cụ tớc quyền thống trị, độc quyền về kinh tế trong lịch
sử.
Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh. Để
đạt đợc một lợi thế cạnh tranh trên thị trờng là mục đích của mọi công ty đặc
biệt là các công ty Việt Nam hiện đang trong tình trạng cạnh tranh với sản
phẩm có sức cạnh tranh còn kém. Lợi thế cạnh tranh không phải luôn dễ
dàng xác định đợc và để có đợc một lợi thế cạnh tranh không phải là dễ dàng.
Do đó, việc nâng cao tính chiến lợc đặt ra cho nền kinh tế và các doanh
nghiệp là phải làm thế nào để đạt đợc cạnh tranh hiệu quả và biện pháp đại
thể để đạt đợc mục tiêu này là gì?.

thấp hơn giá cả hàng hoá trung bình trên thị trờng. Để có lợi nhuận đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ
thấp chi phí đầu vào, nâng cao chất lợng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng
hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy các doanh nghiệp
phải thờng xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh
chóng ứng dụng những thành tựu kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh.
Thứ t là thông tin, đây là một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.
Thông tin về thị trờng mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về
giá cả, đối thủ cạnh tranh, có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp. Đủ thông tin và xử lý đúng thông tin, một mặt giúp các doanh nghiệp
hạn chế rủi ro trong kinh doanh; mặt khác, qua thông tin có thể tìm ra và tạo
ra lợi thế so sánh của doanh nghiệp trên thơng trờng, chuẩn bị và đa ra
đúng thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cờng sức cạnh tranh
của hàng hoá. Thông tin đủ, đúng hoặc bng bít thông tin có thể thúc đẩy thị
trờng một cách tích cực hoặc tạo ra những nhu cầu giả tạo, hành vi cạnh
tranh sai trái làm biến dạng thị trờng. Vì thế, không ngạc nhiên khi tình trạng
quảng cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng
nhiều trên các phuơng tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng
cáo, giới thiệu, trng bày sản phẩm chiếm tỷ trọng nhất định trong chi phí
chung của các doanh nghiệp.
Thứ năm, phơng thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây là công cụ cạnh tranh khá quan trọng . Ai nắm đợc

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
8
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
công cụ này sẽ thắng lợi trong cạnh tranh. Bởi vì, công cụ này tạo đợc sự tiện
lợi cho khách hàng. Phơng thức phục vụ và thanh toán trớc hết đợc thể hiện ở
ba giai đoạn của quá trình bàn hàng: trớc, trong và sau khi bán hàng. Trớc
khi bán doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ nh quảng cáo chào hàng, giới

9
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra
nhanh chóng thuận lợi. Mặt khác công cụ này còn tạo cơ hội cho nhiều ngời
ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh do đó mở rộng đợc thị phần hàng
hoá tạo sức mạnh cho doanh nghiệp. Những u điểm đó giải thích vì sao
trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có nhiều bạn
hàng hơn so với các doanh nghiệp nhà nớc. Tuy nhiên sử dụng công cụ này
đòi hỏi các chủ thể cạnh tranh phải có bản lĩnh bởi vì có nhiều vấn đề phức
tạp nảy sinh nh tình trạng chụp giựt, bể hụi, đối tác làm ăn có ý đồ đen tối.
Thứ tám, sự mạo hiểm rủi ro. Trong kinh doanh lợi nhuận doanh nghiệp
thờng tỷ lệ với sự mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh. Các chủ thể kinh doanh
có xu hớng đầu t kinh doanh (kể cả đầu t nghiên cứu khoa học) vào những
mặt hàng mới, lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó thờng cao. Đây cũng là khuynh h-
ớng khách quan vì nó hy vọng thu đợc lợi nhuận cao trong kinh doanh. Mặt
khác nó giảm đợc áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Sự mạo hiểm
chấp nhận rủi ro nhằm thu đợc lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong kinh
doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả nhng cũng cực kỳ nguy hiểm,
trong quá trình cạnh tranh. Việc sử dụng công cụ này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.
*Ngoài các phơng thức cạnh tranh này các doanh nghiệp còn sử dụng
một số thủ đoạn để cạnh tranh nh
Một là, dùng tài chính để thao túng. Đây là thủ đoạn khá phổ biến đợc áp
dụng ở những doanh nghiệp có tiềm năng tài chính lớn. Mục đích là loại đối
phơng có tiềm lực yếu hơn ra khỏi cuộc chơi để độc chiếm thị trờng. Động
tác phổ biến là bán phá giá. Điển hình nhất của tình trạng trên là trờng hợp
của các công ty liên doanh Cocacola-Ngọc Hồi (Hà Nội) và Cocacola-Chơng
Dơng (TP Hồ Chí Minh). Đây là những công ty liên doanh kinh doanh nớc
giải khát, phía đối tác chiếm gần 70% vốn. Trong tình trạng cạnh tranh với

2. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hàng dệt may
Theo học thuyết kinh tế của Adam Smith Các quốc gia nên chuyên môn
hoá sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối sau đó bán những
hàng hoá này sang những quốc gia khác để đổi lấy các sản phẩm mà nớc
ngoài sản xuất có hiệu quả hơn. Với những điều kiện thuận lợi và có lợi thế
hơn các nớc khác về nhiều mặt, nớc ta cũng chuyên môn vào xuất khẩu một
số mặt hàng mà mình có lợi thế hơn so với các nớc khác. Trong khi họ cung
cấp cho chúng ta những mặt hàng rẻ hơn do chúng ta tự sản xuất thì tốt nhất
họ cũng mua những mặt hàng mà chúng ta sản xuất bán với giá rẻ hơn do họ
tự sản xuất. Trong những mặt hàng mà chúng ta xuất khẩu chủ yếu là nông,

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
11
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
lâm, thuỷ hải sản và hàng dệt may. Với những điều kiện về địa lý, điều kiện
lao động mặt hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của nớc ta.
2.1. Đánh giá cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của hàng dệt may xuất
khẩu Việt Nam.
Có bốn nhóm tạo nên lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trong một ngành
công nghiệp là:
Các yếu tố sản xuất : Một quốc gia có thể định vị các yếu tố sản xuất chẳng
hạn nh lao động kỹ thuật cao hoặc là cơ sở hạ tầng cần thiết để cạnh tranh
trên một lĩnh vực công nghiệp cụ thể .Hệ thống này phân biệt các yếu tố sản
xuất cơ bản ( điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý) và các
yếu tố sản xuất mới ( cơ sở hạ tầng thông tin, trình độ lao động, khả năng
nghiên cứu và phát triển, bí quyết công nghệ). Các yếu tố sản xuất mới là
quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Điều kiện về nhu cầu: đặc điểm nhu cầu nội địa đối với sản phẩm của một
nghành công nghiệp hoặc dịch vụ. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh nhấn mạnh

năm 40 của thế kỷ, chủ yếu lúc đó là sản xuất hàng dệt cho bọn thực dân, nớc
ta sau một thời gian dài chiến tranh công nghiệp dệt may chủ yếu phục vụ thị
trờng tiêu dùng trong nớc. Chúng ta mới hớng ra xuất khẩu trong thời gian
gần đây, và nó chứng tỏ ngay đó là một thế mạnh của nớc ta trong xuất khẩu.
Nhng xét về khả năng cạnh tranh của nó trên thị trờng thế giới thì vẫn còn
yếu.
Chúng ta hơn các nớc khác về các yếu tố sản xuất, với các yếu tố cơ bản thì
chúng ta có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, chúng ta lại có lợi thế về vị trí
địa lý, tiện giao thông đờng biển. Các yếu tố sản xuất mới chúng ta còn thua
kém nhiều nớc về cơ sở hạ tầng, khả năng nghiên cứu và phát triển, bí quyết
công nghệ, nhng chúng ta có đội ngũ lao động với trình độ hơn hẳn một số n-
ớc khác trong khu vực.

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
13
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
Giá nhân công rẻ, đó là một lợi thế cạnh tranh rất lớn cho nghành dệt may
nớc ta.
Nhu cầu nội địa về hàng dệt may của nớc ta cha phải là cao nếu so với các
nớc khác trong khu vc và trên thế giới. Nớc ta có thị trờng nội địa lớn nhng
nhu cầu thì không lớn. Hơn nữa ngời Việt Nam rất dễ tính trong việc mua sản
phẩm, yêu cầu trình độ cao, tiêu chuẩn hoá trong sản phẩm không lớn điều
đó đã không tạo ra những áp lực cho các doanh nghiệp cải tiến chất lợng,
mẫu mã. Và do đó vô hình chung chính những ngời tiêu dùng đã làm cho sản
phẩm dệt may nớc ta kém cạnh tranh khi tham gia thị trờng thế giới.
Các nghành công nghiệp hỗ trợ và liên quan phục vụ cho nghành công
nghiệp dệt may vẫn còn thiếu hoặc cha phát triển thậm chí còn cha có. Em
chỉ đơn cử ra một số nghành phục vụ cho dệt may nh nghành hoá chất,
nghành dệt may đang cần những hoá chất phục vụ cho nhuộm vải, hay nhng
hoá chất để sản xuất tơ sợi tổng hợp, trong khi đó hàng năm nghành dệt may

truyền thống, dễ làm. Các yêu cầu sản phẩm kỹ thuật cao thì ít doanh nghiệp
làm đợc. Do đó có nhiều mã hàng bị bỏ trống vì không có doanh nghiệp tham
gia.
Một hạn chế nữa của các sản phẩm dệt may của Việt Nam là chi phí vận
chuyển sang các thị trờng này khá lớn, do ta ở xa điều đó càng làm tăng chi
phí sản xuất và giảm khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam. Đó
cha kể một thực tế mà mọi ngời trong nghành đều thấy là, các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam có quá ít thông tin về thị trờng về các đối tác nớc ngoài
mà họ hợp tác sản xuất. Chúng ta đều biết mạng lới thơng vụ của ta có mặt
hầu nh mọi nơi trên thế giới. Song, những thông tin về thị trờng nói chung và
thị trờng buôn bán hàng dệt may nói riêng đợc họ quan tâm cung cấp về nớc
quá ít, kể cả một số thị trờng lớn và truyền thống của Việt Nam. Các doanh
nghiệp Việt Nam lại quá nghèo,không có đủ chi phí để thờng xuyên tham gia
các hội chợ, triển lãm, các cuộc xúc tiến mậu dịch ở nớc ngoài, hoặc lập các
văn phòng đại diện ở nớc ngoài, nên các thông tin quốc tế càng bị hạn chế.
Những thay đổi về mẫu mã, những khuynh hớng thời trang mới, chúng ta
hoàn toàn không nắm đợc trớc để chuẩn bị cho sản xuất. Đây có thể đợc coi
là một hạn chế làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam mà trớc mắt tự thân các doanh nghiệp không thể khắc phục đợc.
2.2. Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ và sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh
tranh hàng dệt may xuất khẩu
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết ngày 13/07/2000 đánh dấu b-
ớc phát triển mới trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
15
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ vào thị trờng Hoa
Kỳ, trong đó có hàng dệt may.
Tác động của Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đối với xuất khẩu của Việt

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
16
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
ngạch. Vì vậy, nếu ta xuất hàng có giá trị cao thì kim ngạch xuất khẩu còn v-
ợt trên con số đợc ký kết; ngợc lại, vời những hàng hoá có giá trị thấp thì
chúng ta tự làm mất đi hạn ngạch của mình. Thực tế ngay từ khi cha đợc cấp
Visa, các doanh nghiệp đã xuất hơn 500 triệu USD, trong đó rất nhiều hàng
có giá trị thấp. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang lâm vào tình trạng hết sức khó khăn khi không có
hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ. Trong 4 tháng đầu năm
nay ớc tính cả nớc hiện có gần 1000 đơn vị tham gia xuất khẩu dệt may vào
thị trờng Mỹ thì có đên trên 80% đơn vị có kim ngạch xuất khẩu dới 2 triệu
USD. Đáng chú ý, có rất nhiều doanh nghiệp thị trờng xuất khẩu chủ yếu là
Mỹ, đặc biệt một số doanh nghiệp chỉ có thị trờng duy nhất là Mỹ. Do vậy,
với tình trạng khan hiếm hạn ngạch nh hiện nay, nguy cơ phá sản, đóng cửa
là rất lớn.
Mặt khác chỉ còn gần 10 tháng nữa, Hiệp định dệt may ATC của Tổ chức
Thơng mại Quốc tế ( WTO ) sẽ chính thức bị xoá bỏ hoàn toàn .Điều này
cũng đồng nghĩa với viêc chấm dứt sự tồn tại của chế độ hạn ngạch kéo dài
suốt 30 năm qua và đánh dấu sự khởi đầu của một thời kỳ mới: tự do hoá th-
ơng mại dệt may trên toàn cầu.Đây sẽ là thử thách rất lớn đối với hàng dệt
may Việt Nam .
Việt Nam cha trở thành thành viên của WTO có ý nghĩa hết sức quan
trọng tới khả năng cạnh tranh tồn tại và phát triển của ngành dệt may Việt
Nam giai đoạn hậu hạn ngạch .Bởi vì đầu năm 2005, khi hàng rào hạn ngạch
đợc xoá bỏ, hàng dệt may từ các nớc WTO sẽ đợc xuất khẩu tự do từ đó dẫn
đến hàng dệt may Việt Nam phải cạnh tranh trên thị trờng thế giới bằng
chính sức của mình.
Vào năm 2005 yếu tố quyết định tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp
dệt may sẽ là tốc độ phát triển, giá cả và sự năng động của bản thân họ.Vì

- Trên giác độ công ty, chỉ số chi phí cho thấy công ty có thể tồn tại đợc
trong môi trờng cạnh tranh hay không.
Sau khi tính đợc hệ số chi phí ( thực chất là giá thành có tính đến các méo
mó về giá cả và các chi phí trung gian không lợng hoá đợc, loại trừ các tác
động của bảo hộ ) tiến hành so sánh hệ số chi phí đó của các nhà sản xuất
trong nớc với nớc ngoài, nếu nhỏ hơn thì nhà sản xuất trong nớc có tính cạnh
tranh và ngợc lại.
Lợi thế so sánh
ở nớc ta, loại hàng hoá nào có lợi thế, loại nào không có lợi thế báo chí có
nhắc đến nhiều, nhng chỉ dừng lại ở những nhận xét khái quát và định tính.

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
18
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
Một cách xác định khả năng cạnh tranh của một loại hàng cụ thể, đợc xác
định trên thị trờng quốc tế có thể đợc đo bằng chỉ tiêu lợi thế so sánh RCA
( Revealed Comparative Advantages ).
RCA =( Xn/Xt )/ ( Xnw/ Xtw )
Trong đó:
- Xn: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng n của quốc gia.
- Xt: Tổng kim ngạch Xk của quốc gia đó.
- Xnw : Tổng kim ngạch Xk mặt hàng n của nớc khác, khu vực khác hoặc
thế giới.
- Xtw : Tổng kim ngạch Xk của nớc khác, khu vức khác hoặc thế giới
Nếu RCA càng cao thì lợi thế so sánh của mặt hàng đó càng lớn. RCA của
Việt Nam các mặt hàng rất thấp (chỉ ~ 0.1). Trừ hàng may mặc (~3.58), giày
dép (~3.3).
Ngoài ra ta còn dùng một số chỉ tiêu nh:
* Thị phần chiếm lĩnh đợc:
Xij

Trớc hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành quyết định tính chất và
mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong ngành và mục đích cuối cùng
là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo có thể có đợc mức lợi
nhuận lớn nhất. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại có xu hớng làm tăng c-
ờng độ cạnh tranh và làm giảm mức lợi nhuận của ngành .
Nguy cơ đe doạ nhập nghành từ các đối thủ tiềm ẩn.
Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối với
các doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các đối thủ

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
20
Các đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ hiện tại trong
ngành
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ
hiện tại
Người
mua
Sản phẩm thay thế
Người
cung
ứng
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
này có khả năng mở rộng khả năng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần, sẽ làm
cạnh tranh trở nên khốc liệt và không ổn định.
Quyền lực thơng lợng của ngời mua.
Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thu đợc sản
phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng luôn là tài sản có
giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệp có đợc là do thoả mãn
tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh

rất lâu nh Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Canađa, Mêxicô
Họ đã quá hiểu về thị trờng Hoa Kỳ, đứng chắc chân trên thị trờng này. Hơn
nữa hàng hoá của họ nớc thì có giá rẻ hơn hẳn chúng ta nh Trung Quốc, nớc
thì có mẫu mã và chất lợng cao hơn chúng ta rất nhiều nh Hàn Quốc, Hồng
Kông . Khả năng cạnh tranh của họ trên thị tr ờng Mỹ là rất lớn, có thể nói
họ là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với chúng ta trên thị trờng dệt may
Mỹ.
Bên cạnh đó thị trờng dệt may Mỹ cũng có những thành viên mới nh chúng
ta. Sắp tới khi mà toàn cầu hoá một số thành viên mới cũng nhảy vào thị tr-
ờng này, và khi đó ai có khả năng cạnh tranh lớn hơn sẽ thắng.
3.2. Môi trờng văn hoá xã hội
Nớc Mỹ là một nớc đa văn hoá, đa dân tộc bởi vì nớc Mỹ mới đợc hình
thành hơn 300 năm do dân di c đến từ khắp nơi trên thế giới nh ở Châu Âu,
Châu á, Châu Phi, và dân bản địa, với một nớc có nhiều nền văn hoá nh nớc
Mỹ thì việc chinh phục khách hàng cũng dễ hơn, nhng cũng phức tạp khi mà
muốn chinh phục nhiều nhóm khách hàng, khi đó phải tìm hiểu rõ từng nền
văn hoá.
Nớc Mỹ có số dân 273 triệu nên nhu cầu tiêu dùng là rất lớn và đa dạng, do
đó dung lợng thị trờng cũng rất lớn, khả năng đảm bảo kinh doanh cao,
doanh nghiệp dễ lựa chọn nhu cầu thị trờng để thoả mãn. Mặt khác nó cũng
tạo ra cho doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu một khối lợng sản phẩm lớn,
có nhiều cơ hội vào thị trờng Mỹ.
Thế hệ thanh thiếu niên Mỹ trong thời gian qua tăng rất nhanh. Ngày nay
họ có thu nhập cao hơn và chi tiêu nhiều hơn trớc đây, tỷ lệ dành cho mua
sắm quần áo cũng rất lớn. Lứa tuổi này chú trọng đến những loại quần áo hợp
thời trang và đồ hiệu. Đồng thời họ cũng nhanh chóng thích ứng với các
hoạt động xúc tiến thơng mại trên mạng Internet, tạo ra các cơ hội cho các
công ty bán hàng qua mạng.
Lứa tuổi từ 45 trở lên chiếm 35% tổng dân số. Những ngời ở lứa tuổi này có
xu hớng dành một tỷ lệ chi tiêu lớn hơn cho mua nhà, chi phí cho học hành

vào thị trờng Mỹ chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế, công nghệ của cả nớc
ta và của nớc Mỹ.
Chúng ta là nớc xuất khẩu nên những yếu tố thuộc môi trờng này ảnh hởng
nhiều đến khả năng cạnh tranh xuất khẩu của hàng hoá. Hàng dệt may xuất
khẩu đợc nhiều u đãi trong đầu t, xuất khẩu vì đây đợc coi là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của nớc ta. Nhà nớc cũng có những chính sách tạo điều kiện

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
23
-----Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -----
thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu, đợc nhà nớc đầu t nhiều vào cơ sở
hạ tầng. Giúp cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
Các yếu tố về công nghệ trong ngành dệt may ở nớc ta vẫn còn rất kém, cơ
sở vật chất, hạ tầng của nghành dệt may vẫn còn rất kém, lạc hậu mặc dù đợc
nhà nớc quan tâm đầu t nhiều. Với những yều kém về công nghệ đã làm cho
năng suất giảm, giá thành sản xuất cao, chất lợng hàng hoá kém dẫn đến
giảm khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam đi rất nhiều.
Môi trờng kinh tế của nớc Mỹ cũng có những ảnh hởng nhất định đến việc
xuất khẩu hàng dệt may của chúng ta. Với sự phức tạp của hệ thống luật
pháp, các đạo luật rắc rối của Mỹ đã làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt
may nớc ta chùn chân, bối rối, gặp nhiều khó khăn trong xuất khẩu. Ví dụ
với đạo luật về bảo hộ hàng dệt may trong nớc, hàng năm Mỹ chỉ cho phép
chúng ta hạn ngạch xuất khẩu nhất định dẫn đến có nhiều doanh nghiệp
muốn xuất khẩu nhng không có hạn ngạch, ảnh hởng phần nào đến khả năng
cạnh tranh. Mặc dù hiệp định thơng mại Việt- Mỹ đợc ký kết tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp của chúng ta đợc bình đẳng trong cạnh tranh. Tuy vậy,
hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam vào Mỹ vẫn sẽ gặp phải những đạo luật
nhằm bảo hộ các ngành sản xuất trong nớc của Mỹ nh: Đạo luật chống bán
phá giá, Đạo luật chống trợ cấp nh trờng hợp cá Basa, tôm mà chúng ta gặp
phải. Chính vì vậy, muốn thâm nhập thị trờng Mỹ một cách lâu dài và hiệu

lợi cho việc vận chuyển bằng đờng biển, hầu hết hàng dệt may vận chuyển
bằng đờng biển. Chúng ta có lợi thế trong xuất khẩu hơn các nớc khác không
có bờ biển, phải qua vận chuyển trung gian chi phí cao. Trong xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trờng Mỹ chúng ta rất thuận lợi trong viêc vận chuyển
vì có nhiều tàu chợ đi ngang qua chúng ta. Tuy vậy chúng ta gặp phải bất lợi
là nớc Mỹ có vị trí địa lý cách chúng ta tới nửa vòng trái đất. Do vậy việc vận
chuyển hàng dệt may của chúng ta sang thị trờng Mỹ phải mất một chi phí
lớn hơn các nớc gần thị trờng Mỹ. Do đó chúng ta mất đi khả năng cạnh
tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp so với các đối thủ lớn khác
nh Mêxicô, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản.
Nớc Mỹ có diện tích rất lớn, trải dài và rộng, chịu ảnh hởng của khí hậu cả
ba đới nên thời tiết, khí hậu các vùng ở Mỹ rất khác nhau nhau. Điều này tạo
điều kiện cho chúng ta xuất khẩu liên tục đợc nhiều loại mặt hàng phục vụ
cho cả vùng có khí hậu, thời tiết nóng, lạnh, ôn đới.
3.5.Tiềm lực của doanh nghiệp
Tiềm lực về tài chính

Trần Phan Diên Lớp Thơng mại 42 B
25

Trích đoạn Những thuận lợi của hàng dệt-may Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ Chính sách quản lý, hỗ trợ của Chính phủ Thiếu thông tin về thị trờng Thiếu vốn để đầu t đổi mới trang thiết bị Sự khập khiễng giữa nghành dệt và may
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status