1 số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của VN sang thị trường Lào của Công ty XNK nam Hà nội - SIMEX - Pdf 60

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại trong những năm qua giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ ở từng khu vực ở từng quốc
gia. Hoạt động thương mại luôn tồn tại và phát triển khẳng định được vai trò
của nó trong mọi nền kinh tế. Đặc biệt là giai đoạn hiện nay, thương mại thế
giới không chỉ phát triển mạnh mẽ về bề rộng mà cả về bề sâu và mỗi quốc
gia đều có những chính sách của mình để thúc đẩy hoạt động thương mại nhất
là Việt Nam và thế giới nói chung. Việt Nam và Lào nói riêng.
Trong giai đoạn hiện nay. “Mở cửa hội nhập với bên ngoài, phát huy lợi
thế của đất nước tranh thủ vốn kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến của
các quốc gia đi trước” đang là xu thế của thời đại, là chiến lược phát triển
kinh tế của hầu hết các quốc gia đặc biệt là những nước đang phát triển như
Việt Nam.
Trong chiến lược đó hoạt động thương mại được coi là tác nhân liên kết
giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, là động lực của quá trình
mở cửa và hội nhập, là đòn bẩy phát triển kinh tế đất nước.
Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã và đang hoàn
thiện các chính sách ngoại thương nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
thành phần tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, gắn thị trường
Việt Nam với thị trường thế giới và thị trường Việt Nam với thị trường Lào,
phát huy tiềm năng của đất nước, tiếp nhận vốn kỹ thuật và trình độ quản lý
từ nước ngoài và xây dựng mối quan hệ kinh tế với các nước láng giềng. Đặc
biệt là mối quan hệ kinh tế Việt Nam với Lào là mối quan hệ có cội nguồn từ
xa xưa, được xây đắp bởi công sức của bao thế hệ, là quan hệ của hai quốc gia
láng giềng gần gũi, thân thiện, cùng giúp đỡ lẫn nhau chia ngọt sẻ bùi.
Hiện nay quan hệ Việt - Lào đang diễn ra trong bối cảnh quốc tế vừa có
nhiều thuận lợi, vừa có nhiều khó khăn, phức tạp mới trong những năm qua,
quan hệ trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và Lào không ngừng cải thiện. Nhất
là Việt Nam và Lào cùng chung là thành viên của ASEAN, quan hệ thương
mại giữa hai nước càng có cơ hội phát triển.
1

nhân giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện cho đến khi
hàng hoá chuyển đến cảng chuyển quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành
thanh toán mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ
lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế
3
đảm bảo hiệu quả cao nhất, dịch vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng
trong nước.
2. Vai trò của xuất khẩu.
2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.
- Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động nằm
trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất
mở rộng nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu
của sản xuất và tiêu dùng giữa các nước với nhau. Hoạt động đó không chỉ
diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn hệ thống kinh
tế với sự điều hành của nhà nước.
- Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất
lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm
gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân
sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải thiện cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc
làm và nâng cao mức sống của dân.
- Nước Việt Nam là nước kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn, khả năng
quản lý, chỉ có tài nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến lược hướng về xuất
khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút vốn và kỹ thuật
nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài
nguyên thiên nhiên và tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần
rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các nước giàu.
- Với định hướng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính sách
kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải được coi là một chính sách có tầm quan
trọng, chiến lược phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với

tương đối lớn, tăng ngày công lao động, nâng cao đời sống người lao động,
tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tăng trưởng sự hợp tác quốc
tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò Việt Nam trên thương trường quốc
tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy
giữ uy tín, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế... các quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo
tiền đề mở rộng xuất khẩu.
5
Hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong
quan hệ quốc tế đối ngoại. Qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại, rút ngắn chênh lệch về trình độ phát triển của Việt
Nam với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước nào và trong thời
kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩuthì nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng
việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc vận dụng các lợi thế, các tiềm năng và
cơ hội của đất nước.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những
yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp
với thị trường, không ngừng đổi mới, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ bó hẹp ở
trong nước. Doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng tái sản xuất
có lãi và không ngừng tăng trưởng.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm đầy đủ
cho người lao động thu hút người lao động vào doanh nghiệp, giúp cho người
lao động ổn định và cải thiện đời sống.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

nghiệp.
Khi lựa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn đề:
- Mặt hàng thị trường đang cần gì?
Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử dụng các
thông tin về thị trường xuất khẩu, vận dụng các quan hệ bán hàng... để có
được những thông tin cần thiết về mặt hàng, quy cách, chủng loại.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?
Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thường tuân theo một tập quán tiêu
dùng nhất định, phù thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật
biến động của quan hệ cung cầu...
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
7
Một là giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm, sản
phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Và chưa có các sản phẩm khác cạnh tranh
nên cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, xúc tiến để khách hàng biết đến sản
phẩm.
Hai là giai đoạn tăng trưởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu được
bán trên thị trường và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần đẩy
mạnh bán hàng, đưa ra nhiều sản phẩm chủng loại sản phẩm độc đảo để tạo
môi trường tốt cho doanh nghiệp, tăng khả năng chọn lựa của khách hàng
Ba là giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên tới
mức quyết liệt giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm và giảm
dần, lợi nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải
tiến sản phẩm hay có một chiến lược Marketing có hiệu quả hơn.
Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm rõ
rệt bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các
doanh nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu cần rút ra khỏi thị trường để
tìm cơ hội kinh doanh mới. Việc rút ra khỏi thị trường cần được dự đoán và
tính toán một cách thận trọng, chính xác.
- Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu

* Lựa chọn bạn hàng kinh doanh
Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả.
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất)
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách
nhiệm của họ đối với công ty.
9
2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một
địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều
kiện xuất khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất lượng quốc tế).
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản
xuất kinh doanh cho đến nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, thực hiện
hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ
các tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho
xuất khẩu có thể được chia thành hai loại hoạt động chính.
- Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu do
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng cho
xuất khẩu thường do các tổ chức ngoại thương làm trung gian xuất khẩu hàng
hoá.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các nhiệm vụ
kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, thu
mua tạo nguồn hàng xuất khẩu có nghĩa hẹp hơn hoạt động tạo nguồn hàng
cho xuất khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
của hàng xuất khẩu và tiến động giao hàng đến việc thực hiện hợp đồng xuất
khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống thu

hình thức phổ biến, các doanh nghiệp ngoại thương là nguồn cung cấp nguyên
liệu, vật liệu vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị... cho người xuất khẩu hàng
xuất khẩu, hình thức này được áp dụng trong trường hợp các mặt hàng trên là
quý hiếm không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tóm lại: các hình thức thu mua tạo nguồn hàng là rất phong phú, đa
dạng. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, của mặt hàng, quan
hệ cung cấp hàng hoá trên thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn, áp dùng các
hình thức thu mua thích hợp.
* Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công
việc, các nhiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau:
11
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn
hàng, doanh nghiệp ngoại thương cần nghiên cứu các nguồn hàng thông qua
việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Một trong những bí quyết thành công
trong kinh doanh là nghiên cứu tìm hiểu cặn kẽ thị trường, dự đoán được xu
hướng biến động của hàng hoá, hạn chế được rủi ro của thị trường, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp khai thác ổn định nguồn hàng trong thời gian hợp lý,
làm cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nghiên
cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng dự định kinh doanh
xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về
những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không. trên cơ sở đó, doanh nghiệp ngoại
thương có hướng dẫn kỹ thuệt giúp đở người sản xuất điều chỉnh cho phù hợp
với yêu cầu của thị trường nước ngoài. mặt khách, nghiên cứu nguồn hàng
xuất khẩu phải xác định được giá cả trong nước so với giá cả quốc tế như thể
nào. sau khi đã tính đủ những chi phí mua hàng, vận chuyển, đóng gói...thì lợi
nhuận thu về là bao nhiêu cho doanh nghiệp, vì vậy nó sẽ quyết định chiến
lược kinh doanh của từng doanh nghiệp ngoại thương.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu

khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thiết phục nhau hoặc là
những hợp đồng lớn, phức tạp.
- Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ
biến để giao dịch giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp
xúc ban đầu thường qua thư tín để trao đổi với bạn hàng như giá cả, mẫu mã
chất lượng và số lượng hàng hoá... bằng Fax hoặc thư tay.
- Giao dịch qua điện thoại việc giao dịch qua điện thoại giúp doanh
nghiệp đàm phán đúng thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng
miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong
trao đổi. Bởi vậy, hình thức này chỉ nên dùng cho những trường hợp chỉ còn
chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị
nội dung chú đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội
dung đã đàm phán.
13
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký
kết hợp đồng trong kinh doanh thương mại quốc tế, các chủ thể đàm phán từ
các quốc gia khác nhau về ngôn ngữ, tập quán kinh doanh cũng khác nhau
làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp
thương mại quốc tế đòi hỏi chi phí cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh
doanh xuất nhập khẩu càng đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo.
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp
đồng mua bán. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất
nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên mua và bán ở các nước khác nhau
trong đó bên bán phải cung cấp hàng hoá còn bên mua phải có trách nhiệm là
thanh toán tiền mua hàng hoặc nhận hàng.
Một: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn sau:
- Người ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.

Ký kết hợp
đồng xuất
khẩu
Xin giấy
phép xuất
khẩu
Chuẩn bị
h ng xuà ất
khẩu
Uỷ thác
thuê t uà
Kiểm tra
L/C
L m thà ủ tục
Hải quan
Giao h ng à
lên t uà
Mua bảo
hiểm
Kiểm nghiệm
h ng hoáà
L m thà ủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và băngf pháp luật,
hàng hoá là đối tượng qoản lý có ba mức:
- Những doanh mục hàng hoá nhà nước cấm buôn bán xuất nhập khẩu
hoặc tạm dừng.
- Những danh mục quả lý hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.

- Những điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Những đặc điểm hàng hoá xuất khẩu.
- Những điều kiện vận tải.
5) Mua bảo hiểm:
Đối với hàng xuất khẩu chủ hàng chỉ mua bảo hiểm theo điều kiện CIF.
6) Kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Trước khi giao hàng người xuất khẩu phải có nhiệm vụ kiểm tra về phẩm
chất, số lượng, trọng lượng, bao bì, (tức là kiểm nghiệm). Nếu hàng xuất khẩu
là động vật bắt buộc phải qua kiểm dịch theo qui định quốc tế.
7) Làm thủ tục Hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu:
- Khai báo hải quan.ư
- Xuất trình và kiểm tra hàng hoá.
- Thực hiện các quy trình của hải quan.
8) Giao hàng lên tàu.
Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời hạn giao hàng
các nhà xuất khẩu hàng hoá phải làm thủ tục giao hàng (tuỳ theo loại mà cách
thức tiến hành khác nhau).
9) Thủ tục thanh toán.
17
Thanh toán là bước bảo đảm cho người xuất khẩu thu được tiền và người
nhập khẩu được hàng hoá. Thực tế ở Việt Nam doanh nghiệp vừa thanh toán
theo hai loại hình thức là tín dụng chứng từ (L/C) và phương thức nhờ thu.
10) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, mà chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại
đòi bồi thường cần có nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của
khách hàng.
Căn cứ để giải quyết khiếu nại là các biên bản giám định cảu cơ quan
thứ ba đồng thời phải xem xét các yêu cầu khiếu nại có đầy đủ, chặt chẽ và
còn trong thời hạn hiệu lực hay không. Nếu khiếu nại cócơ sở cần tìm hướng

Bộ ngoại thương Việt Nam và Bộ thương nghiệp Lào tăng cường trao đổi,
giúp đỡ lẫn nhau trong nhiều lĩnh vực. Đầu năm 1985, Bộ chính trị Đảng nhân
dân cách mạng Lào chủ trương chuyển hướng buôn bán từ Tây sang Đông.
Việt Nam Lào đã ký biên bản hợp tác, quy định nội dung hợp tác, trong lĩnh
vực ngoại thương giữa hai nước.
Tình hình ngoại thương giữa hai nước.
Đứng trước tình hình đổi mới trong những năm 90, tháng 2/1993, Chính
phủ hai nước đã ký hiệp định thương mại cho thời kỳ 1993 - 1997, đồng thời
ký nghị định thư thương mại Hiệp định thương mại này đã tác động tới hoạt
động ngoại thương giữa hai nước. Sau đây là kim ngạch xuất nhập khẩu giữa
Việt Nam và Lào từ 1993 - 1998.
BIỂU 1: TỔNG KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM VÀ LÀO THỜI KỲ 1993-1998
Đơn
vị
1993 1994 1995 1996 1997 1998
I. Tổng kim ngạch xuất
xuất nhập khẩu.
Triệ
u
US
D
29,5 70* 80* 133,6
*
111,6
*
183,4
*
Trong đó:
1. Xuất nhập khẩu chính “ 6,9 23,7 56,3 123,8 104,6 93

xuất khẩu chính ngạch gồm 10 triệu USD. (Số liệu báo cáo của sứ quán
Việtnam tại Lào). Xuất nhập khẩu tiểu ngạch tăng là do trao đổi hàng hoá
giữa các địa phương của hai nước tăng, Việc trao đổi buôn bán qua đường
biển là một tất yếu khách quan đã hình thành từ lâu.
Từ năm 1976 trao đổi ngoại thương trung ương hình thành và phát triển
thì trao đổi địa phương còn phát triển nhanh hơn. Đến năm 1985, trao đổi
giữa các địa phương dọc tuyến biên giới phát triển rất đều. kim ngạch thời kỳ
1981 -1985 tăng hơn 22 lần thời kỳ 1976 - 1980. Thời kỳ 1993 - 1997 xuất
khẩu tiểu ngạch đạt gần 20 triệu USD. Đến nay quan hệ trao đổi địa phương
ngày càng phát triển nhất là khi nền sản xuất hàng hoá đã đi vào đời sống của
từng làng xã các tỉnh vùng ven hai nước. Đo Việt Nam và Lào có chung biên
20
giới từ Bắc đến Nam. Quan hệ trao đổi này đã thực sự giải quyết một số nhu
cầu thiết yếu của hai bên, góp phần phát triển sản xuất ổn định đời sống nhân
dân và củng cố hữu nghị đặc biệt của nhân dân vùng biên giới hai nước.
Chủ trương của Chính phủ cho phép các doanh nghiệp được tiếp tục đổi
hàng và thanh toán nợ với Lào trong năm 2001 đã thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của mỗi nước, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam – Lào.
Kết quả được thể hiện như sau.
Nhờ có đổi hàng, ngay từ những tháng cuối năm 2000 kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Lào theo phương thức đổi hàng đạt 55 triệu USD.
Hàng xuất khẩu sang Lào với kim ngạch lớn là hàng cần khuyến khích xuất
khẩu. Hoặc khó tìm thị trường xuất khẩu như: Hạt tiêu, Lạc nhân, hoa quả
tươi và khô, đạt 7 triệu USD, hàng thủ công mỹ nghệ đạt 4 triệu USD, hàng
dệt may 4 triệu USD, hàng giầy dép gần 3 triệu USD. Từ đó góp phần tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp đẩy mạnh hàng hoá, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập
cho một bộ phận đáng kể nhân dân, đặc biệt là nhân dân thuộc khu vực miền
Trung.
Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Lào vừa nhiều về số lượng, vừa
phong phú, đa dạng về chủng loại, chất lượng bảo đảm, gây được lòng tin với

nghiệp thương mại nào. Bởi vậy trước khi xuất khẩu xem xét kỹ vấn đề này.
Cụ thể là các nghị định, quyết định của Nhà nước về điều hành hoạt động xuất
nhập khẩu.
Nghị định số 57/CP. Ngày 31/7/1998.
Điều 8: Kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu.
1) Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được
thành lập theo quy định của pháp luật được phép xuất khẩu. Nhập khẩu hàng
hoá theo ngành nghề đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2) Các chi nhánh, Tổng công ty, công ty được nhập khẩu xuất khẩu hàng
hoá theo uỷ quyền của Tổng giám đốc. Tổng công ty, Giám đốc công ty, phù
hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Tổng công ty,
công ty.
22
3) Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh
nghiệp đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu, tại cục Hải quan, Tỉnh,
Thành phố.
Tổng cục Hải quan xây dựng hệ thống mã số nói trên và hướng dẫn việc
đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
* Thông tư 18 hướng dẫn thực hiện nghị định số 57/1998 NĐ - CP ngày
31/7/1998 của chính phủ về hoạt động xuất khẩu nhập khẩu.
Để thi hành Nghị định số 57/1998/NĐ - CP ngày 31/7/1998 của chính
phủ quyết định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá với nước ngoài Bộ thương mại hướng dẫn một vấn đề như sau:
1) Về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu:
Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thành lập
theo quy định của pháp luật được nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá theo ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại cục
Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định tại khoản 3, điều 8, Nghị định
57/1998/NĐ - CP không phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ
thương mại đã cấp, hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/1998.

động... của doanh nghiệp.
- Cuối cùng hoạt động kinh doanh diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc
vào trình độ Marketing bán hàng và sức thu hút của quảng cáo.
* Trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu, chịu tác động
của các nhân tố.
- Do trình độ năng lực của cán bộ ngoại thương về trình độ nghiệp vụ và
kinh doanh làm ăn với nước ngoài.
- Do khả năng chiếm giữ thông tin phục vụ khai thác thị trường khả năng
điều hành, quản lý và tổ chức kinh doanh.
24
- Do chiến lược kinh doanh có thích ghi với thị trường và đối thủ cạnh
tranh hay không, những chiến lược này rất quan trọng nó quyết định sự thành
bại trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng cho quá trình kinh doanh,
ngoài ra khả năng tổ chức hoạt động tiếp thị và xúc tiến bán hàng cũng là yếu
tố giúp cho quá trình kinh doanh.
- Các nhân tố có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu
với mức độ khác nhau.
+ Nhân tố ngoài nước.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu từ phía bên ngoài
bao gồm một số nhân tố kể trên đối với thị trường các nước nhập khẩu. Bên
cạnh đó ngoài những đặc trưng như nhu cầu, thị hiếu, luật pháp riêng của
từng nước hoạt động xuất khẩu còn chịu ảnh hưởng bởi luật pháp và thông lệ
quốc tế.
Nhu cầu thị trường nước ngoài là yếu tố trực tiếp quyết định việc nhập
khẩu của họ.
Từ đó ảnh hưởng đến xuất khẩu của các nước khác với số lượng nhiều
hay ít, chiều hướng tăng hay giảm. Nhu cầu này không diễn biến tự nhiên mà
chịu sự áp đặt của những chính sách về nhập khẩu hay các biện pháp về bảo
hộ mậu dịch với nước.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status