Bồi dưỡng dạy học và kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử - Pdf 62


Chuyên đề:
Bồi dưỡng
dạy học và kiểm tra
bám sát chuẩn
kiến thức, kĩ năng
Đồ Sơn, ngày 9 tháng 9 năm 2010
Phòng giáo dục- đào tạo quận đồ sơn

A. Một số vấn đề về dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông vừa là căn
cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá.
* Thực tế dạy học hiện nay ở các trường phổ thông, có nhiều giáo viên không
quan tâm, thậm chí không biết đến Chương trình giáo dục phổ thông, mà chỉ
chú ý đến sách giáo khoa.
* Khi xác định mục tiêu bài dạy, đa số giáo viên thường căn cứ vào sách giáo
khoa, sách giáo viên, coi đó là Pháp lệnh, cố dạy hết những nội dung có
trong SGK dẫn đến tình trạng quá tải trong giờ học.
* Để thống nhất chuẩn kiến thức cơ bản trong toàn quốc, ngày 5-5-2006, Bộ Giáo
dục và đào tạo đã ban hành cuốn Chương trình giáo dục phổ thông trong đó
đã quy định rõ nội dung cụ thể về chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng chư
ơng , từng bài học của các cấp.

Vì thế, khi đã có Chương trình Giáo dục phổ thông thì SGK là tài liệu
giảng dạy của thầy và tài liệu học tập của trò, SGK được viết trên
chuẩn kiến thức và có độ mở rộng hơn để tham khảo.
- SGV chỉ là tài liệu tham khảo khi soạn bài của giáo viên, có thể theo
hoặc không theo.

1. Chương trình giáo dục phổ thông(Chuẩn kiến thức, kĩ
năng) là căn cứ để:

cực, tự giác sáng tạo trong học tập của HS, chú trọng rèn luyện
các kỹ năng tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui,
hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho
HS.
* Dạy học phải thể hiện rõ mối quan hệ biết vận dụng kiến thức,
tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc
sống.
* Tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS, tiến hành thông qua
việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập
cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
* Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết
bị dạy học được trang bị hoặc do GV tự làm, quan tâm ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học.

b. Yêu cầu đối với giáo viên
* Cần bám sát chương trình giáo dục phổ thông để thiết kế bài
giảng, nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc vào SGK. Việc
khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp
thu của HS và điều kiện dạy học của các vùng miền
* Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập
với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với
đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS.
* Dạy học chú trọng đến động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến
bộ của HS trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, các hình
thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả đánh giá.

Động viên khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được
tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình
khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai

Bên cạnh đó, cần coi trọng việc sử dụng các phương
tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sa bàn, mô
hình vật thật, phim đèn chiếu, phim video...
Cần tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để học sinh có
được phương thức lĩnh hội lịch sử một cách cụ thể, giàu
cảm xúc, được trực tiếp quan sát các hiện vật lịch sử,
được nghe báo cáo tiếp xúc, trao đổi với các nhân
chứng lịch sử, nhân vật lịch sử. Điều này giúp cho học
sinh như đang “trực quan sinh động” quá khứ có thực
mà hiện không có.

Thứ hai,
tổ chức có hiệu quả ph
tổ chức có hiệu quả ph
ư
ư
ơng pháp hỏi, trả lời,
ơng pháp hỏi, trả lời,
trao đổi
trao đổiĐây là ph
Đây là ph
ư
ư
ơng pháp mà trong đó giáo viên đặt ra
ơng pháp mà trong đó giáo viên đặt ra
những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận
những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận

Thứ ba, tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề - Bản chất của dạy học nêu vấn đề là tạo một chuỗi những tình huống vấn
- Bản chất của dạy học nêu vấn đề là tạo một chuỗi những tình huống vấn
đề và điều kiển hoạt động của HS nhằm tự lực giải quyết những vấn đề đặt
đề và điều kiển hoạt động của HS nhằm tự lực giải quyết những vấn đề đặt
ra
ra- Đặc trưng của PPDH nêu vấn đề:
- Đặc trưng của PPDH nêu vấn đề:
+ Nêu vấn đề (Tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều
+ Nêu vấn đề (Tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều
HS đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tò mò, khao khát giải
HS đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tò mò, khao khát giải
quyết vấn đề đặt ra.
quyết vấn đề đặt ra.
+ Phát biểu vấn đề
+ Phát biểu vấn đề
+ Giải quyết vấn đề
+ Giải quyết vấn đề
+ Kết luận : khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
+ Kết luận : khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.- Thực hiện trong dạy học Lịch sử: GV có thể tạo tình huống có vấn đề và tổ
- Thực hiện trong dạy học Lịch sử: GV có thể tạo tình huống có vấn đề và tổ
chức cho HS giải quyết vấn đề cho toàn bộ giờ học, hoặc cho từng phần của

Nhận xét, đánh giá vị trí vai trò của các sự kiện

Thứ tư, tổ chức
Thứ tư, tổ chức dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo
viên. Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm
chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây
dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi
người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra,
thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của
mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp
cùng tham gia, nó như một phương pháp trung gian giữa sự làm việc
độc lập của từng học sinh với sự việc chung của cả lớp.
Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát
huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp
tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh
hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động
nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học,

Thứ năm, dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng đã
được qui định trong chương trình GDPT
Thực tế dạy học hiện nay ở các trường Trung học phổ thông rất
nhiều giáo viên không quan tâm đến Chương trình, thậm chí nhiều
giáo viên không biết đến CTGDPT mà chỉ chú ý đến SGK. GV chưa
nắm vững được nhận thức hết sức quan trọng đó là chương trình
mới là “pháp lệnh”, còn SGK chỉ là cụ thể hoá của chương trình và là
tài liệu cơ bản cho HS học tập. Trong khi đó, GV chỉ theo SGK và coi
đó là “pháp lệnh”, cố dạy hết tất cả những nội dung có trong SGK dẫn

sinh cú mt vi phỳt tr li nhng cõu hi ra giy, chng
hn: Hụm nay em thy hc cỏi gỡ l quan trng nht? Cõu
hi quan trng no cha c tr li? (hoc cú th cỏc cõu
hi khỏc, tựy trng hp). iu ny nõng cao cht lng
ca tin trỡnh hc tp v cung cp cho giỏo viờn cỏc phn
hi t hc sinh v nhng ch m giỏo viờn a ra.
- K thut t tiờu : Cho on trớch v ni dung lch s,
vn lch s, ý ngha lch s, nguyờn nhõn...Tuy nhiờn,
khụng cho bit tờn tiờu , yờu cu hc sinh phi c hiu
c ni dung v t tờn ca tiờu .
- Kĩ thuật động não( công não): nhằm huy động những ý tưởng mới
mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận
nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng. Nguyên tắc của phương pháp này
là không đánh giá, không phê phán, liên tưởng những ý tưởng vừa
đưa ra, cho phép liên tưởng và tưởng tượng.

- Kĩ thuật XYZ ( 6-5-3): là phương pháp dạy học phát huy tính tích cực
của mỗi thành viên trong nhóm ( X: số lượng; Y: thời gian; Z: ý kiến)
- Kĩ thuật bể cá: là kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm trong đó một
nhóm HS ngồi giữa lớp thảo luận với nhau, còn những HS khác ngồi
xung quanh theo dõi cuộc thảo luận và đưa ra những ý kiến nhận xét
hoặc có thể tham gia vào nhóm thảo luận để đóng góp ý kiến.
- Kĩ thuật tranh luận, ủng hộ, phản đối (2 nhóm): dùng khi đề cập đến
một chủ đề có chứa đựng xung đột để đưa ra xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau mà mục tiêu cuối cùng là đi đến thống nhất ý tưởng.
- Kĩ thuật tia chớp: là kĩ thuật huy động sự tham gia của các thành viên
đối với một câu hỏi nào đó nhằm thu thông tin phản hồi, cảI thiện tình
trạng giao tiếp, không khí lớp học thông qua lần lượt các thành viên nêu
ngắn gọn, nhanh chóng câu trả lời của mình.
- Kĩ thuật 3 lần 3: là kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động ý

dung đánh giá)
- Đa dạng hoá các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh
giá
- Phù hợp với đối tượng HS và thực tiễn trường THCS

2. Mục đích :
Quan ni m về kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá, việc
kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc
đánh giá.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm mục đích làm sáng tỏ
mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kỹ năng và thái độ so với
mục tiêu dạy học đã đề ra. Công khai hoá các nhận định về năng lực và
kết quả học tập của mỗi hs giúp hs nhận ra sự tiến bộ cũng như những
tồn tại của cá nhân hs. Từ đó khuyến khích thúc đẩy việc học tập của
các em
- Mặt khác các kết quả kiểm tra đánh giá còn có tác dụng cho cán bộ
chuyên môn giáo dục ở các cấp biết được mức độ đạt được của học sinh
so với mục tiêu môn học... giúp cho việc phát hiện những điểm mạnh
điểm yếu của chương trình, sgk từ đó có thể điều chỉnh hoạt động
chuyên môn, các hỗ trợ khác nhằm đạt đến mục tiêu của việc thực hiện
dạy học kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng

3. Nội dung :
Về sử 6: Lịch sử thế giới : khái quát lịch sử thế giới cổ đại
Lịch sử Việt Nam: Từ nguồn gốc đến thế kỷ X
Về sử 7: Khái quát lịch sử thế giới Trung đại
Lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến giữa thế kỷ XIX
Về sử 8: Lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỷ XVI đến
năm 1917)

trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động,
tình cảm của HS: nghĩ và làm; năng lực vận dụng vào thực tiễn,
thể hiện qua ứng xử, giao tiếp; quan tâm tới mức độ hoạt động
tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức
mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm.
- Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS
không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá
trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định
tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung
vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng
tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều
hình thức và độ phân hóa cao trong đánh giá.

5. Phương pháp kiểm tra đánh giá (bao
gồm trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan)
* Trắc nghiệm tự luận với câu hỏi mở: Đòi hỏi học sinh phải
trả lời bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có. Học
sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải
quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
Trắc nghiệm tự luận cho phép đánh giá được sự hiểu biết,
năng lực trí tuệ khả năng diễn đạt của học sinh
*Trắc nghiệm khách quan bao gồm nhiều câu hỏi có thể
kiểm tra được một phạm vi rất rộng của chương trình môn học,
do đó độ tin cậy của bài trắc nghiệm cao hơn, khuyến khích
học sinh tích luỹ nhiều kiến thức. Kết quả kiểm tra đánh giá
khách quan hơn, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của ngư
ời chấm bài

*Lựa chọn, thiết kế các câu hỏi kiểm tra, đánh giá:

sử…); tăng cường ra đề “mở” nhằm kiểm tra mức độ thông
hiểu và vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết vấn đề; rèn
luyện các kỹ năng và học sinh được tự do biểu đạt chính kiến
khi trình bày, hiểu biết và tôn trọng các giá trị lịch sử, văn hóa
của quê hương đất nước.

Trích đoạn Quá trình xâm lược của thực dân Pháp với Việt Phong trào kháng Pháp cuả nhân dân ta.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status