CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG CÂU HỎI BÀI TẬP ĐỂ RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC SGK SINH HỌC 10 THPT CHO HS QUA DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT - Pdf 63

CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG CÂU HỎI BÀI TẬP ĐỂ RÈN LUYỆN NĂNG
LỰC TỰ HỌC SGK SINH HỌC 10 THPT CHO HS QUA DẠY HỌC PHẦN
SINH HỌC VI SINH VẬT
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 theo
định hướng sử dụng CH, BT để rèn luyện HS tự học.
Phần III Sinh học vi sinh vật gồm 3 chương với 19 bài (sách nâng cao), 12
bài (sách cơ bản).:
+ Chương 1: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở VSV:
Chương này đề cập đến các kiểu dinh dưỡng và chuyển hoá vật chất rất đa
dạng ở VSV thông qua các quá trình phân giải và tổng hợp các chất, đồng thời
cũng nêu lên vai trò của VSV trong thiên nhiên và những ứng dụng của nó đối với
đời sống con người.
+ Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của VSV: nói tới sự sinh trưởng của
VSV theo cấp số mũ, qui luật sinh trưởng trong nuôi cấy liên tục, nuôi cấy không
liên tục, cơ sở của công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào và công nghệ sinh học,
đồng thời nêu được các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của VSV và các hình
thức sinh sản ở VSV.
+ Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm: đề cập tới các dạng virut, sự nhân
lên của virut trong tế bào chủ và mối quan hệ của nó với các sinh vật khác. Đồng
thời cũng nói đến các phương thức truyền bệnh của virut, các ứng dụng của virut
trong thực tiễn. Cuối cùng là giới thiệu về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
Cuối phần III có bài ôn tập về các kiến thức VSV. Cuối mỗi chương đều có các
bài thực hành nhằm minh hoạ, củng cố hay phát triển nhận thức của HS.
Cấu trúc nội dung phần III có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau:
Cấu trúc
Hoạt động sống
Sinh trưởng và sinh sản
Sinh sản của VSV
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV
Quá trình phân giải các chất
Sinh trưởng của VSV

kiến thức tương tự phần II sinh học tế bào. Ví dụ phần hoá tổng hợp ở bài 24 thực
chất là phương thức hoá tự dưỡng đặc trưng cho vi khuẩn nêu ở bài 33 nhưng được
để ở phần sinh học tế bào vì xem chúng như là một phương thức chuyển hoá vật
chất và năng lượng trong tế bào tương đương với hô hấp và quang hợp của tế bào ở
cơ thể đa bào.
Phần III sinh học vi sinh vật bao gồm các loại kiến thức sau:
Chương Kiến thức khái niệm Kiến thức cơ chế, quá trình Kiến thức ứng dụng thực tiễn
Chương 1:
Chuyển hoá vật
chất và năng
lượng ở VSV
VSV, môi trường, kiểu dinh
dưỡng, quang tự dưỡng, hoá tự
dưỡng, quang dị dưỡng, hoá dị
dưỡng, hô hấp hiếu khí, hô hấp kị
khí, lên men,
Quá trình chuyển hoá vật
chất và năng lượng ở VSV,
quá trình hô hấp, lên men,
len men lactic, lên men
etylic, quá trình phân giải,
tổng hợp các chất: lipit,
protein, polysaccarit, axit
nucleic,
Nuôi cấy các VSV khác nhau
để tạo ra các sản phẩm phục
vụ đời sống con người như:
sản xuất sinh khối, thu
protein đơn bào bổ sung vào
thức ăn, thu aa, thu các sản

Chu trình nhân lên của
virut. Cơ chế tác động của
miễn dịch đặc hiệu và các
loại miễn dịch không đặc
hiệu.
Sử dụng virut để sản xuất các
sản phẩm phục vụ đời sống con
người như vacxin, insulin, sử
dụng trong công nghệ gen…
Nhận biết và biết cách phòng
tránh các bệnh truyền nhiễm
Mục tiêu chung của phần III Sinh học VSV:
+ Về kiến thức: Nhằm hình thành những khái niệm sinh học đại cương,
những kiến thức cơ bản phổ thông về hình dạng, kích thước tế bào VSV, hiểu biết
một số quá trình sinh học cơ bản ở mức cơ thể đơn bào, các hình thức trao đổi chất và
chuyển hoá vật chất đa dạng ở VSV. Những hiểu biết trên là cơ sở để ứng dụng công
nghệ VSV để sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của đời sống con người, đồng
thời góp phần giải thích một số biện pháp kĩ thuật sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi
và bảo vệ môi trường sống.
+ Về kĩ năng:
- Kĩ năng thực hành: HS tiếp tục phát triển kĩ năng quan sát, thí nghiệm, biết
làm tiêu bản, quan sát kính lúp, kính hiển vi, biết bố trí một số thí nghiệm đơn giản
để tìm hiểu nguyên nhân một số hiện tượng, quá trình sinh học ở cấp cơ thể đơn
bào như lên men…
- Kĩ năng tư duy: HS được tiếp tục phát triển kĩ năng tư duy thực nghiệm,
chú trọng phát triển tư duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá..),
đặc biệt là kĩ năng nhận dạng, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học
tập và thực tiễn đời sống.
- Kĩ năng học tập: HS tiếp tục được phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự
học: biết thu thập, xử lí thông tin, lập bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, làm việc cá nhân và

nội dung, tự tóm tắt, tự sơ đồ hoá, lập bảng, tự tìm ý trả lời CH, BT, tự vẽ hình, vẽ
đồ thị…...
2.2. Các biện pháp sử dụng CH, BT để rèn luyện cho HS NLTH SGK sinh học
10 THPT.
2.2.1. Lựa chọn các dạng CH, BT để rèn luyện NLTH SGK sinh học 10
THPT cho HS.
Tuỳ theo nội dung, mục tiêu và tuỳ vào giai đoạn của quá trình dạy học mà
lựa chọn các dạng CH, BT phù hợp
2.2.1.1. Dạng CH, BT tự học SGK Sinh học 10 ở nhà để thu nhận và xử lí
thông tin.
Với những kiến thức nặng về mô tả và liệt kê thì có thể cho HS tự học theo
SGK ở nhà trước khi lên lớp. Các CH, BT được chọn thuộc dạng: có những loại
nào?, Nó như thế nào?....Khi lên lớp GV chỉ kiểm tra việc hoàn thành các CH, BT
của HS và hệ thống lại kiến thức.
Ví dụ: Sau khi học xong bài 33, GV ra CH hướng dẫn HS về nhà học bài 34
như sau:
Để buổi học tới tiến hành có hiệu quả, em hãy dành 1 – 2 giờ cho một số
công việc chuẩn bị sau:
Nghiên cứu bài 34, mục I trang 116 -117 SGK và cho biết:
1. Có những quá trình tổng hợp nào ở VSV?
2. Các quá trình đó được diễn ra như thế nào?
2.2.1.2. Dạng CH, BT tự học SGK Sinh học 10 ở trên lớp để thu nhận và
xử lí thông tin.
Với những kiến thức đòi hỏi phải vận dụng kiến thức trước đó để giải thích
nguyên nhân, cơ chế, suy ra mối quan hệ, phân tích tìm ra dấu hiệu bản chất hoặc
phải khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức thì GV cần hướng dẫn HS tự nghiên
cứu SGK trong giờ học ở trên lớp. Đó là các dạng CH, BT như: Vì sao lại như
vậy?. Quá trình đó được diễn ra theo cơ chế nào?. Bản chất của hiện tượng (sự
kiện…..) là gì?. Từ những hiện tượng đã nghiên cứu ta có thể rút ra kết luận thế
nào về….?. Điều này có ý nghĩa gì đối với….?. Từ những đặc điểm đã biết, ta thấy

trường tự nhiên – môi trường tổng hợp – môi trường bán tổng hợp, hô hấp hiếu khí
– hô hấp kị khí – lên men, quá trình tổng hợp các chất, quá trình phân giải các chất
ở VSV, pha tiềm phát – pha luỹ thừa – pha cân bằng – pha suy vong, nuôi cấy liên
tục- nuôi cấy không liên tục, phân đôi- nảy chồi – sinh sản bằng bào tử, sinh sản
bằng bào tử vô tính – sinh sản bằng bào tử hữu tính, các yếu tố ảnh hưởng tới sự
sinh trưởng của VSV, lên men lactic – lên men etilic, virut có cấu trúc xoắn – virut
có cấu trúc khối – virut có cấu trúc hỗn hợp, virut trần – virut có vỏ ngoài, các giai
đoạn xâm nhập của virut vào trong tế bào chủ, virut động vật – virut thực vật –
virut kí sinh trên VSV, miễn dịch đặc hiệu – miễn dịch không đặc hiêụ……
Ví dụ: Nghiên cứu nội dung mục III.1, 2 trang 114 SGK Sinh học 10 và hoa
thành bảng phân biệt các kiểu chuyển hoá vật chất ở VSV sau?
Hình thức hô hấp Nơi thực
hiện
Chất nhận e cuối
cùng
Đặc điểm phân giải các
chất hữu cơ
Hiệu quả năng
lượng
Hô hấp hiếu khí
Hô hấp kị khí
Lên men.
+ Dạng CH, BT yêu cầu HS diễn đạt thông tin bằng hoàn thành sơ đồ
Dạng này được sử dụng với các quá trình, cơ chế, hiện tượng, đặc điểm…
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ thống nhất như: các phương thức
chuyển hoá vật chất và năng lượng ở VSV, các hình thức sinh sản ở VSV các giai
đoạn trong quá trình xâm nhập của virut vào tế bào vật chủ..
Ví dụ: Khi dạy mục I
1
, bài 44: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ, GV có

biển sâu?
2.2.1.4`. Dạng CH, BT tự học SGK Sinh học 10 ở trên lớp để vận dụng
kiến thức
Trong phần sinh học VSV có thể sử dụng các CH, BT yêu cầu HS vận dụng
kiến thức đã thu nhận và xử lí thông tin để giải các BT hoặc giải thích các hiện
tượng có trong thực tiễn.
Ví dụ: Em hãy nghiên cứu nội dung mục I- bài 38- Tr. 127- Sinh học 10 và
làm bài tập sau:
Trong thời gian 100 phút, từ 1 tế bào vi khuẩn đã phân bào tạo ra tất cả 32
tế bào mới.
a. Hãy xác định thời gian trung bình cho 1 thế hệ của tế bào trên?
b. Nếu số lượng vi khuẩn ban đầu không phải là 1 mà là N
0
thì sau 100 phút số
lượng tế bào thu được là bao nhiêu?.
2.2.2. Các biện pháp sử dụng CH, BT để rèn luyện NLTH SGK.
2.2.2.1. Biện pháp sử dụng CH, BT rèn luyện NLTH SGK để thu nhận
thông tin.
Để rèn năng lực thu nhận thông tin có thể sử dụng các dạng CH, BT tự học
SGK ở nhà hay trên lớp tuỳ vào lượng thông tin cần thu nhận. Với các bài, các mục
mà nội dung kiến thức của chúng có sự tiếp nối, liên hệ chặt chẽ với nhau thì cần
đưa ra các CH, BT yêu cầu HS đọc lướt các bài, các mục đó để hiểu bài một cách
có hệ thống. Những CH, BT này cần được giao cho HS vào cuối mỗi tiết học của
bài trước và GV phải thường xuyên kiểm tra việc đọc SGK của HS vào tiết học
sau, có như vậy mới tạo được thói quen đọc sách trước khi đến lớp cho HS.
Ví dụ: Để chuẩn bị tốt cho việc học bài 41 và 42- SGK Sinh học 10, GV giao
nhiệm vụ cho HS:
Em hãy đọc lướt nhanh bài 41, 42 trang 134- 139, SGK Sinh 10 và trả lời các
CH sau:
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của VSV?


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status