PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ - Pdf 63

Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất
nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ
I. Khái quát về Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn -
Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu và
T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty XNK và t vấn- dịch vụ Đo đạc - Bản đồ là doanh nghiệp nhà
nớc trực thuộc Tổng cục Địa chính hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu và t vấn dịch vụ đo đạc - bản đồ. Công ty đợc thành lập theo quyết
định số 109/1999/QC- ĐC ngày 18 tháng 03 năm 1999 của Tổng cục trởng
Tổng cục Địa chính căn cứ theo Quyết định số 1254/ĐMDM ngày 23 tháng 10
năm 1998 và Quyết định số 637/1998/QĐ-ĐC ngày 30 tháng 10 năm 1998,
Quyết định số 715/1998/QĐ- ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục tr-
ởng Tổng cục Địa chính về việc sáp nhập Trung tâm T vấn - Dịch vụ thuộc
Công ty Địa chính vào Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ và đổi tên
Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ thành Công ty Xuất nhập khẩu và T
vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ.
Tiền thân của Công ty là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ đợc
thành lập năm 1989 theo quyết định của Cục trởng Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà
nớc với chức năng nhập khẩu công nghệ mới, phát triển công nghệ để hiện đại
hoá ngành đo đạc - bản đồ. Công ty là đơn vị duy nhất của ngành đã đợc Bộ
Thơng mại xét duyệt và cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Năm 1992 Cục
Đo đạc Bản đồ Nhà nớc đẵ quyết định thành lập Liên hiệp Khoa học Sản xuất
Trắc địa - Bản đồ dựa trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Trung tâm Nghiên cứu
Khoa học Trắc địa- Bản đồ và Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ, trong đó
Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ đợc chuyển thành Công ty Xuất Nhập Khẩu
Trắc địa - Bản đồ, một doanh nghiệp Nhà nớc đăng ký hoạt động theo 388,
thuộc Cục Đo đạc Bản đồ. Năm 1994 khi Tổng cục Địa chính đợc thành lập,
Công ty Xuất Nhập Khẩu Trắc địa Bản đồ đẵ đợc tổ chức lại trên cơ sở sáp nhập

2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu.
2.1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
2.1.1 Chức năng
- Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật t và sản phẩm trong
lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
- Cung cấp các loại máy móc thiết bị, vật t kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ
kỹ thuật thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
- Cung cấp dịch vụ t vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực đo đạc
- bản đồ.
- Đảm bảo các dịch vụ kiểm định, bảo hành, bảo dỡng, sửa chữa, lắp ráp
các thiết bị, vật t kỹ thuật đo đạc - bản đồ.
- Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công tác
quản lý đất đai và đo đạc - bản đồ.
- Tổ chức sản xuất các thiết bị, dụng cụ, phụ tùng thay thế chuyên ngành
đo đạc - bản đồ. Sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hớng dẫn và
chuyển giao công nghệ phục vụ cho ngành địa chính và thị trờng.
- T vấn và thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngành địa chính.
2.1.2 Nhiệm vụ
-Tổ chức giao dịch nhập khẩu trực tiếp, làm đại lý bán hàng và cung cấp
cho thị trờng trong nớc các loại công nghệ, thiết bị ,vật t và sản phẩm đo đạc -
bản đồ, bao gồm các nhóm hàng:
Dây chuyền công nghệ đồng bộ phục vụ sản xuất trong lĩnh vực đo đạc -
bản đồ.
Các thiết bị đo đạc mặt đất, đo đạc hàng không - vũ trụ, đo đạc biển, phần
cứng và phần mềm xử lý số liệu, xử lý phim ảnh và bản đồ, chế bản và in bản
đồ.
Vật t kỹ thuật phục vụ đo đạc, biên tập bản đồ, bay chụp ảnh địa hình, xử
lý phim ảnh hàng không - vũ trụ, chế bản và in bản đồ.
Các sản phẩm đo đạc - bản đồ bao gồm tài liệu và sách báo kỹ thuật
chuyên ngành, các số liệu đo đạc, các thể loại bản đồ, phim ảnh hàng không -

ngành Địa chính bao gồm:
Giới thiệu và cung cấp dịch vụ chuyên gia trong và ngoài nớc, tổ chức hoạt
động cho các chuyên gia.
Tổ chức triển lãm, giới thiệu sản phẩm công nghệ mới.
Tổ chức các hội thảo, hội nghị giới thiệu công nghệ.
- Tổ chức bảo hành sau cung cấp hàng, bảo dỡng định kỳ, sửa chữa các loại
thiết bị trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng sau:
Dụng cụ đo đạc và các phụ tùng thay thế.
Lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ theo linh kiện của nớc ngoài.
Các sản phẩm phần mềm.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ về đo đạc - bản đồ.
2.1.3 Đánh giá chung
Nhìn chung, với số lao động chính thức Công ty có một mạng lới cộng tác
viên đông đảo, có khả năng cung cấp tất cả các loại công nghệ, thiết bị, vật t kỹ
thuật cho đo đạc bản đồ;chuyển giao công nghệ mới; đào tạo cán bộ kỹ thuật;
kiểm định bảo dỡng và sửa chữa thiết bị sau cung cấp. Khách hàng trong nớc của
Công ty là các đơn vị của Tổng cục, các sở địa chính và hầu hết các đơn vị đo đạc
- bản đồ thuộc các Bộ Quốc phòng, Giao thông, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn v. v. Do đặc điểm khách hàng nh vậy nên nhiệm vụ kinh doanh
cuả Công ty ổn định, thị trờng trong nớc hầu nh là thị trờng độc quyền. Vì vậy,
tầm hoạt động của Công ty rộng, doanh số tăng hàng năm ở mức ổn định, hiệu
quả kinh doanh rất cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên đảm bảo ở mức độ
cao trong khu vực sản xuất - kinh doanh.
2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Vốn cố định : 326832187 VNĐ.
Vốn lu động : 6016478663 VNĐ.
Giá trị nhà xởng : 4076309089 VNĐ.
Thiết bị nhà xởng : 3562329169 VNĐ.
Thiết bị quản lý : 513979920 VNĐ.

Nhân
viên
Lái xe
Tổng
Cộng
1 Lãnh đạo Công ty 1 2 3
2 Phòng Tổ chức-Hành chính 3 3 8 1 15
3
Phòng kế hoạch-Tài vụ
2 3 2 7
4
Trung tâm Kinh doanh XNK
' Phòng KD Thiết bị và Sản
phẩm
' Phòng KD Vật t
8
4
2
2
3
4
1
1 25
5
Trung tâm T vấn- Dịch vụ
' Phòng T vấn ĐĐ-BĐ
' Phòng Phát triển Côngnghệ
1 4
3
2

tổng số lao động.
Lứa tuổi trên 51 tuổi có 3 ngời chiếm 3% tổng số lao động.
Theo cơ cấu lứa tuổi trên, số lao động của công ty có độ tuổi trung bình
cao; vì vậy tơng đối ổn định về gia đình, về năng lực làm việc, có nhiều kinh
nghiệm trong kinh doanh, trong công tác.Tuy nhiên, do đặc điểm lứa tuổi, số
nhân viên này lại thiếu sự năng động, sáng tạo trong công việc, làm viêc chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm. Điều này đòi hỏi phải có một lớp trẻ kế cận để tiếp
thu và học hỏi kinh nghiệm, do vậy công ty cần tuyển thêm một số cán bộ trẻ,
có trình độ, phù hợp với yêu cầu của công việc.
2.4 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
2.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty XNK và T vấn - Dịch vụ Đo đạc
- Bản đồ.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giám đốc công ty do Tổng cục trởng
Tổng cục Địa chính bổ nhiệm. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm toàn diện về
mọi mặt hoạt động của đơn vị trớc Tổng cục trởng Tổng cục Địa chính , trớc
pháp luật và trớc tập thể cán bộ công nhân viên Công ty. Để thực hiện trách
nhiệm trên, Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Nhà nớc.
Giúp việc Giám đốc có 2 Phó giám đốc và một Kế toán trởng. Phó
giám đốc, Kế toán trởng do Tổng cục trởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc. Phó giám đốc đợc Giám đốc phân công phụ trách theo từng
lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về lĩnh vực đợc phân công trớc Giám đốc
Công ty và trớc pháp luật Nhà nớc.
* Tổ chức bộ máy của Công ty nh sau:
- Đứng đầu là Ban giám đốc gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Trong đó
+ Giám đốc phụ trách chung, phụ trách về Tổ chức- cán bộ, phụ
trách kinh doanh.
+ Phó giám đốc thứ nhất phụ trách về sản xuất
+ Phó giám đốc thứ hai phụ trách chi nhánh phía nam.
- Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, gồm:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính.

hỏi các doanh nghiệp quốc doanh cũng nh t doanh phải cải tổ lại cơ cấu tổ
chức, định hớng lại ngành nghề và chiến lợc kinh doanh, vấn đề hiệu quả kinh
doanh phải đợc đặt lên hàng đầu. Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ
Đo đạc Bản đồ cũng không nằm ngoài bối cảnh đó.
Có thể đa ra kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 02 Kim ngạch xuất nhập khẩu
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Kim ngạch XK 105 247 279 266 262 161
Kim ngạch NK 2895 4500 17810 45193 44123 29740
Tổng kim ngạch XNK 3.000 4740 18.089 45459 44385 29903
Bảng 03
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Vốn đợc
cấp(triệu
đồng)
Vốn cố
định
137 0 0 2.511 0 0
Vốn lu
động
50 640 1054 3540 3543 0
Doanh số 3.000 4740 18.089 45459 44385 29903
Nộp ngân sách NN
(triệu đồng)
122 318 1.000 1.800 2.000 1.700
Thu nhập bình quân
(đồng)
250.000 600.000 1.200.000 1.500.000 1.800.000 1.200.000

125%
152,44%
75,14%
75,4%
-
III
Nộp ngân sách
Thuế VAT
Thuế Nhập khẩu
1.527.470 2.246.066
1.524.000
722.066
147%
IV Lợi nhuận 260.400 400.000 153%
V Quỹ lơng 1.428.707 1.350.000 94%
Có thể nói rằng, từ khi sáp nhập thành công ty XNK và t vấn dịch vụ Đo
đạc - Bản đồ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể. Trớc đây, các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty thờng là các
thiết bị đơn giản, rẻ tiền phù hợp với các công trình nhỏ. Hoạt động t vấn và dịch
vụ cha triển khai do nhiều nguyên nhân khách quan cũng nh chủ quan. Tổ chức t
vấn và dịch vụ trong ngành Địa chính còn mới mẻ và còn nhiều ý kiến khác nhau
nên việc tuyên truyền quảng cáo cũng gặp phải không ít những khó khăn. Tuy
nhiên, năm 1999, năm sáp nhập, là năm công ty sản xuất kinh doanh thắng lợi.
Doanh thu đạt gần 28 tỷ đồng. Đó là doanh thu không có kế hoạch Nhà nớc giao.
Doanh thu hoàn toàn tự khai thác. Đặc biệt trong công tác t vấn công nghệ: tuy
nhiệm vụ đợc giao hoàn toàn mới nhng phòng đẵ hoàn thành vợt mức kế hoạch đ-
ợc giao. Doanh thu đạt 13,4 tỷ đồng.
Công việc của phòng đã thực hiện là:
- Công nghệ GPS, đây là nhánh công nghệ truyền thống của công ty, trong
năm qua phòng đã thực hiện nhánh công nghệ này rất tốt, từ t vấn khách hàng đến

Công tác kinh doanh vật t: trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trờng,
trong năm qua phòng kinh doanh vật t có nhiều cố gắng tạo nguồn hàng và khai
thác thị trờng. Phòng tập trung kinh doanh những mặt hàng truyền thống nh giấy
in và giấy photocoppy. Đặc biệt là giấy khổ A4 là mặt hàng do công ty gia công,
mang nhẵn mác của công ty đợc thị trờng chấp nhận. Doanh thu bán hàng đạt 1,9
tỷ đồng.
Tuy phòng này hiện đang đem lại doanh lợi chủ yếu cho toàn công ty nhng
trong tơng lai công ty cha có xu hớng đầu t nhiều vào lĩnh vực này.
1.1. Những thuận lợi và khó khăn
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công
ty bên cạnh những thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của Công ty phát triển, Công ty còn phải đứng trớc nhiều khó khăn thử
thách. Có những thuận lợi, khó khăn do những thế mạnh và hạn chế của Công ty
tạo nên nhng cũng có những thuận lợi, khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nớc,
do môi trờng bên ngoài tác động đến. Cụ thể những trờng hợp thuận lợi, khó khăn
đó là:
1.1.1. Những thuận lợi
- Doanh nghiệp có nhiệm vụ rõ ràng, đợc giao quyền tự chủ, độc lập
trong kinh doanh, có định hớng kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của cấp trên là
làm công tác xuất nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
- Doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp bổ sung vốn thờng xuyên, đợc các
ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn lu động để đáp ứng nhu cầu của
hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong công
tác xuất nhập khẩu và đã kịp thời đào tạo và nâng cao trình độ một số cán bộ quản
lý và làm công tác xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp qua nhiều năm kinh nghiệm trong thực tế, có uy tín với
khách hàng, thiết lập đợc các mối quan hệ vững chắc với một số bạn hàng trong
và ngoài nớc. Doanh nghiệp luôn đạt mức tăng trởng cao và ổn định.
- Cơ chế quản lý Nhà nớc và các chính sách của Nhà nớc trong lĩnh vực

khối lợng hàng hoá có thể tiêu thụ đợc, căn cứ vào khả năng về vốn của Công ty,
Công ty ký cam kết các hợp đồng bán hàng cho các công ty và giao hàng trực tiếp
cho các công ty tại cảng hoặc mang về lu kho tại Công ty để phục vụ cho việc tiêu
thụ sau này. Hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công ty phải có nhiều vốn, vốn có
thể bị ứ đọng do không tiêu thụ đợc hàng. Việc kinh doanh thờng mang lại lợi
nhuận cao, tuy nhiên Công ty có thể bị lỗ nếu nh không bán đợc hàng hoặc giá
bán thấp hơn giá mua.
Hình thức nhập khẩu trực tiếp của Công ty thờng áp dụng đối với
những trờng hợp sau:
- Hàng hoá có khối lợng, giá trị nhỏ mà ngời mua không muốn thông qua
hình thức nhập khẩu uỷ thác.
- Các công ty có nhu cầu nhập hàng hóa nhng không am hiểu về thị trờng n-
ớc ngoài, giá cả chất lợng hàng hoá và muốn mua hàng trực tiếp của Công ty.
- Một số công ty muốn nhập khẩu hàng hoá nhng cha có khả năng thanh
toán ngay, muốn mua hàng của Công ty để đợc hởng những u đãi về thanh toán.
- Một số máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên liệu mà các công ty
trong ngành Địa chính Việt Nam có nhu cầu để phục vụ sản xuất, Công ty nhập
khẩu về sau đó sẽ bán lại cho các công ty trong ngành.
b. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức đang ngày càng đợc Công ty chú trọng và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu thay cho ngời có nhu cầu nhập
khẩu trên cơ sở đợc hởng một tỷ lệ phần trăm nhất định, công ty có nhu cầu nhập
khẩu có những hạn chế nhất định trong công tác nhập khẩu. Hình thức này Công
ty không phải bỏ vốn mà vẫn thu đợc lợi nhuận.
Nhập khẩu uỷ thác Công ty thờng áp dụng đối với những trờng hợp sau:
- Các hàng hoá nhập khẩu có giá trị lớn mà Công ty không đáp ứng đợc nhu
cầu vốn, Công ty đề nghị với ngời mua nhập khẩu theo hình thức uỷ thác, thờng là
các loại hàng hoá sau: Máy đo diện tích KP 905, SET 2C CPU board comp,
ENSIGN GPS, Kenwood TH 22A, thuỷ chuẩn AT G7,...
- Một số doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu, họ đã xác định đợc thị trờng,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status