PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN - Pdf 25

Chuyên đề thực tập 1
M C L CỤ Ụ
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 2
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế
giới. Đặc biệt, trong tiến trình hội nhập nền kinh tế như hiện nay thì sự phát triển
ổn định là điều cần phải thực hiện đối với mỗi quốc gia nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Có thể thấy rằng, doanh nghiệp là các chủ thể kinh doanh, đồng thời cũng là
nhân tố quyết định tới sự phát triển của đất nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp là nhân tố thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh quốc dân. Và
một trong các hình thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất trong doanh
nghiệp đó chính là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động không thể thiếu trong quá trình phát
triển, là kết quả tất yếu của quá trình tự do hoá thương mại. Bất kỳ một quốc gia
nào muốn trở thành vững mạnh đều phải tham gia vào lĩnh vực này. Và doanh
nghiệp tòn tai trong quốc gia đó cũng tuân theo quy luật đó.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và
nhỏ tham gia vào lĩnh vực này. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt
Tuấn đã đạt được những thành công nhất định trên thị trường kinh tế. Với mục
tiêu trở thành doanh nghiệp lớn mạnh trong nước, Công ty đã và đang nỗ lực hết
mình để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thực tế trong ba tháng thực tập tại Công ty, tôi đã thấy rằng vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đang là vấn đề cấp thiết trong tình hình phát
triển của Công ty hiện nay.

Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 3
Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:

quốc gia.
2. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu
2.1 Các hình thức xuất khẩu chính
Thực tế khi muốn xuất khẩu các sản phẩm đã được sản xuất trong nước, các
doanh nghiệp chủ yếu chọn một trong hai hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất
khẩu gián tiếp.
2.1.1 Hình thức xuất khẩu trực tiếp(Direct Exporting)
Là hình thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm
của mình ra nước ngoài. Xuất nhập khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với các doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm
trên thị trường và nhãn hiệu hàng hoá truyền thống của doanh nghiệp đã từng có
mặt trên thị trường thế giới.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 5
2.1.2 Hình thức xuất khẩu gián tiếp( Indirect Exporting)
Hình thức xuất khẩu gián tiếp là hình thức không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực
tiếp giữa người mua nước ngoài với người mua sản xuất trong nước. Để bán sản
phẩm của mình ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức
trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp.
Doanh nghiệp có thể thực hiện gián tiếp thông qua các hình thức:
*Công ty quản lý xuất khẩu(EMC – Export Management Company)
Là công ty quản trị xuất khẩu cho các công ty khác. Các nhà xuất khẩu thường
thiếu kinh nghiệm cơ bản bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả năng về
vốn để tự tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng. Do vậy họ phải thông qua EMC để
xuất khẩu sản phẩm của chính mình.
Thông thường, chính sách giá cả, điều kiện bán hàng, quảng cáo là do chủ
hàng quyết định. Các EMC giữ vai trò cố vấn, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến
xuất nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên, các EMC sẽ được thanh toán
bằng hoa hồng.
*Thông qua khách hàng nước ngoài(Foreign Buyer)

- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật tư phụ tùng trong sản xuất.
- Dịch vụ làm đại lý, ủy thác cho các tổ chức nước ngoài.
- Chuyển khẩu – tạm nhập tái xuất
- Hoạt động kinh doanh các tổ chức kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 7
2.2 Các hình thức nhập khẩu
2.2.1 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhưng
bản thân doanh nghiệp không có đủ điều kiện và năng lực để có thể nhập khẩu
trực tiếp. Hoặc nếu như có khả năng nhập khẩu thì hiệu quả kinh doanh mang lại
là không cao. Do đó, để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp sẽ tiến hành uỷ
thác cho một doanh nghiệp khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp có được hiệu
quả cao hơn và nhập khẩu những mặt hàng theo yêu cầu của doanh nghiệp trước
đó.
Bên cạnh hình thức uỷ thác này, các nhà uỷ thác nhập khẩu sẽ bị tổn thất một
khoản doanh thu do phải trả một khoản chi phí uỷ thác hay được gọi là hoa hồng
đại lý. Mặt khác, hình thức uỷ thác nhập khẩu sẽ làm cho các nhà nhà uỷ thác
mất đi sự giao lưu, liên hệ trực tiếp với thị trường kinh tế nước ngoài. Hình thức
nhập khẩu uỷ thác là hình thức phổ biến trên thế giới và đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển mà Việt Nam là điển hình.
2.2.2. Nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức chính của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu giữa các
quốc gia trên thế giới. Các nhà nhập khẩu sẽ liên hệ trực tiếp với khách hàng, do
đó đã tiết kiệm được một khoản chi phí trung gian trong giao dịch. Hình thức
nhập khẩu là sự giao lưu và trao đổi hàng hoá giữa các nước với nhau, là sự tiếp
thu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới về cho quốc gia mình. Tuỳ vào
điều kiện, tình hình phát triển kinh tế của mỗi đất nước sẽ quyết định nhập khẩu
những mặt hàng nào là có lợi nhất trên thị trường.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A

chọn các đối tác nước ngoài có khả năng cung cấp hàng hoá, sản phẩm xuất nhập
khẩu. Tiếp đó tiến hành các thủ tục giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nội dung hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thực hiện theo quy trình
như sau:
3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất nhập khẩu
Trong quá trình phát triển kinh tế như hiện nay, nghiên cứu thị trường đã trở
thành vấn đề quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia
vào thị trường quốc tế. Bởi vì, mỗi một loại hàng hoá khác nhau sẽ có những thị
trường tiêu thụ khác nhau, do đó hiệu quả kinh doanh cũng sẽ rất khác nhau.
Thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ giao lưu, trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia trên thế giới. Nó cũng chính là phạm trù khách quan gắn liền với sản
xuất và lưu thông hàng hoá.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động nghiên
cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường nước
ngoài.
3.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng của doanh
nghiệp. Hoạt động nghiên cứu này sẽ giúp các nhà kinh doanh nhanh chóng nắm
bắt được các cơ hội để có thể có các chiến lược phát triển phù hợp ở trong nước.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 10
Mỗi thị trường cụ thể đều có một quy luật riêng, do đó các doanh nghiệp phải
nhận biết được những biến đổi về nhu cầu cũng như giá cả các mặt hàng ở thị
trường trong nước để có những giải pháp kinh doanh cụ thể trong thời gian nhất
định.
Việc nhận biết được các sản phẩm sẽ xuất nhập khẩu là điều kiện đầu tiên phải
làm của doanh nghiệp. Từ đó sẽ tiến hành các chiến lược phát triển nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được thị

Trên thị trường, cùng một sản phẩm sẽ có rất nhiều đối tác kinh doanh khác
nhau. Do đó, việc lựa chọn đối tượng để giao dịch phải dựa trên cơ sở tìm hiểu
cụ thể và phải tuân theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Các đối tượng giao dịch
phân phối theo khu vực thị trường: Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi…
Tuỳ thuộc vào sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc
tế, các quốc gia đối tác ưu tiên.
Như vậy lựa chọn đối tượng giao dịch khoa học và hợp lý sẽ là yếu tố tác động
tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Lựa chọn phương án giao dịch
Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá nhân để giao lưu, trao đổi thông
tin. Do vậy hoạt động giao dịch bao gồm:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Xác định số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
- Lựa chọn thị trường, khách hàng cũng như phương thức giao dịch
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 12
- Lựa chọn thời điểm, thời gian gioa dịch
- Các giải pháp thực hiện mục tiêu
3.3 Tiến hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là khâu tiếp theo trong quy trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và lựa chọn phương án kinh doanh
hợp lý, doanh nghiệp sẽ tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu.
3.3.1 Hình thức giao dịch
- Giao dịch qua thư
- Giao dịch qua điện thoại và các phương tiện thông tin đại chúng khác
- Giao dịch trực tiếp
- Giao dịch trung gian
- Giao dịch tại trụ sở giao dịch hàng hoá
3.3.2 Các bước giao dịch và đàm phán
Đàm phán là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên cùng nhất trí để thoả hiệp

- Ký kết hợp đồng phải thực sự do người thẩm quyền ký kết
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải dùng thống nhất trong cả hai hợp
đồng
3.4 Thực hiện ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá
Sau khi việc giao dịch đàm phán có hiệu quả sẽ dấn tới việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương. Ký kết được hợp đồng là bước đầu thành công trong hoạt
động kinh doanh.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 14
3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng
Khi ký kết hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng.
Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng được thể hiện ở sơ đồ sau
Biểu đồ 1: Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
T o ngu n h ng v khách h ng xu t kh uạ ồ à à à ấ ẩ
m phán ký k t h p ng xu t kh uĐà ế ợ đồ ấ ẩ
Th t c c n thi t th c hi n h p ng xu tủ ụ ầ ế ự ệ ợ đồ ấ
kh uẩ
Bên nh p kh u m L/C n u thanh toán theo L/Cậ ẩ ở ế
Xin gi y phép xu t kh uấ ấ ẩ
Chu n b h ng hoá xu t kh uẩ ị à ấ ẩ
Ki m tra ch t l ng h ng xu tể ấ ượ à ấ
kh uẩ
U thác lên t uỷ à
Giao nh n h ng lênậ à
t uà
Th t c h i quanủ ụ ảMua b o hi mả ể
L m th t c thanh toánà ủ ụ
Chuyên đề thực tập 15
Biểu đồ 2: Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

thuận lợi hay những khó khăn trực tiếp nhất định. Bất kỳ một sự thay đổi, hay
biến động nào đó về sự suy thoái nền kinh tế, tình hình lạm phát… của các quốc
gia trên thế giới cũng đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp trong nước.
1.1.1 Thuế quan
Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu. Thuế quan xuất khẩu
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Chính sách thuế quan này sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
nhưng lại làm cho giá cả quốc tế của hàng hóa bị đánh thuế cao hơn mức giá
trong nước.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 17
Thuế quan xuất khẩu có xu hướng làm giảm xuất khẩu và làm giảm nguồn thu
ngoại tệ của đất nước. Ngược lại, nó cũng có xu hướng làm giảm nhập khẩu và
tăng nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đã là thành
viên của WTO, hàng rào thuế quan đang xóa bỏ dần hình thức bảo hộ và thay thế
bằng hình thức thuế nhập khẩu. Mặt khác quy mô xuất khẩu của mỗi quốc gia là
nhỏ hơn so với thị trường thế giới, vì thế thuế xuất khẩu sẽ làm hạ mức giá cả
hàng hóa trong nước so với mức giá cả quốc tế.
Như vậy thuế xuất khẩu sẽ làm giảm lượng cung quá mức trong nước đối với
hàng xuất khẩu. Khi đó mỗi quốc gia sẽ phải có những biểu thuế khác nhau
nhằm khuyến khích xuất khẩu một số mặt hàng được coi là có lợi thế của đất
nước. Chính sách thuế quan nhằm bảo vệ cho hoạt động kinh doanh được phát
triển một cách an toàn và hiệu quả. Nhà nước sẽ thông qua công cụ là thuế để
đảm bảo và ổn định đời sống nhân dân.
1.1.2 Hạn ngạch
Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số lượng còn giá trị của một mặt hàng
hoặc nhóm mặt hàng được xuất khẩu, nhập khẩu từ một thị trường nhất định cụ
thể. Hạn ngạch sẽ là một hình thức hạn chế số lượng hoặc giá trị hàng hoá, thị
trường nào đó trong một thời gian nhất định, điều đó sẽ ảnh hưởng đến giá nội

Tỷ giá hối đoái sẽ được ổn định nếu như các doanh nghiệp thực hiện những
giải pháp như sau:
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 19
- Thực hiện chính sách dư hoặc tối thiểu là thăng bằng trong cán cân
thanh toán quốc tế bằng cách đẩy mạnh xuất khẩu, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả các nguồn ngoại tệ.
- Kiểm soát và hạ thấp tỷ lệ lạm phát để ổn định giá cả và nâng cao sức
mua nội tệ.
- Thi hành chính sách lãi suất thích hợp để thu hút các khoản tiết kiệm
và đầu tư, đồng thời hạn chế việc săn lùng ngoại tệ và vàng bạc.
- Lập quỹ dự trữ ngoại hối để can thiệp vào thị trường ngoại hối khi
xảy ra lạm phát.
Tỷ giá hối đoái là công cụ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập
khẩu. Do đó, khi ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp phải cân nhắc, lựa chọn
phương tiện thanh toán phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.5 Các chính sách và quy định của Nhà nước
Chính sách và quy định của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Nhà nước đã tạo ra môi trường pháp lý rằng buộc và điều
chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước. Để quản
lý một cách chặt chẽ hoạt động kinh doanh trong nước cũng như ngoài nước, mỗi
quốc gia đều phải có hệ thống pháp luật riêng quy định cho từng ngành, lĩnh vực
kinh doanh.
Xuất nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia với nhau.
Do vậy đối tượng hoạt động rất đa dạng và phong phú, thường xuyên chịu sự chi
phối của các chính sách, pháp luật Nhà nước. Chúng ta cần phải thấy được tầm
quan trọng của chính sách pháp luật quản lý hoạt động ngoại thương là không
thể thiếu trong kinh doanh.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 20

nâng cao thu nhập và kim ngạch cho đất nước.
1.2.2 Yếu tố địa lý – tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý có vai trò quan trọng trong mối quan hệ lưu thông hàng hoá giữa
các nước với nhau.
Việt Nam có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi để có thể thúc đẩy lĩnh vực xuất
nhập khẩu, giao lưu buôn bán các nước. Các doanh nghiệp đã thấy rõ được thuận
lợi này nên hoạt động trao đổi buôn bán ngày càng phát triển, đa dạng và phong
phú.
Không chỉ có yếu tố vị trí địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là một
trong những yếu tố quan trọng làm cơ sở cho các quốc gia xây dựng cơ cấu
ngành và vùng cho hoạt động xuất nhập khẩu, tác động rất lớn đến từng loại
hàng hoá, quy mô xuất nhập khẩu cho các quốc gia.
Như vậy với vị trí địa lý và điều kiện tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng không
nhỏ tới sự phát triển của lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mỗi quốc gia cần phải biết
khai thác tối đa hai nguồn lực này để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.2.3 Tiềm lực tài chính
Tài chính là yếu tố tổng hợp phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp thông qua
nguồn nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động, phân phối đầu tư có hiệu
quả của nguồn vốn.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 22
Trong hoạt động kinh doanh, vốn đầu tư luôn luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có thể kinh doanh có hiệu quả thì
vấn đề sử dụng và phân phối vốn hợp lý là rất cần thiết. Nhưng thực tế cho thấy,
rất ít doanh nghiệp Việt Nam làm được điều này. Với nguồn vốn đi vay, các
doanh nghiệp khó có thể kinh doanh an toàn trên thị trường. Đó cũng là nguyên
nhân có rất nhiều doanh nghiệp không thể tồn tại lâu dài trên thị trường kinh tế.
Như vậy để nâng cao khả năng quản lý hiệu quả của nguồn vốn kinh
doanh, doanh nghiệp có thể được thể hiện thông qua các chỉ tiêu:

rẻ. Chính điều đó mà việc xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc
cần nhiều nhân công đã trở thành mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của các doanh
nghiệp trong nước.
Trong điều kiện hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp đang phát triển và
hoàn thiện mạnh về tiến độ sản xuất thì môi trường làm việc ngày càng mở rộng
và đa dạng. Mặt khác, doanh nghiệp hoạt động theo hướng chuyên môn hoá nên
sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn. Do vậy, chiến lược
sử dụng lao động hợp lý chính là yêu cầu cấp bách và cần thiết trong cơ cấu tổ
chức quản lý của mỗi doanh nghiệp như hiện nay.
Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá thì yếu tố con người càng
được nhấn mạnh. Bởi vì, hàng hoá sẽ chỉ được trao đổi khi có sự tác động của
con người. Doanh nghiệp cần phải có những chính sách đào tạo, nâng cao, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên nhằm mục đích nâng cao năng lực
và tinh thần trách nhiệm làm việc hết mình của mối cá nhân lao động.
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
Chuyên đề thực tập 24
2.3 Mạng lưới kinh doanh
Trên thực tế, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào mạng lưới kinh doanh của công ty.
Một mạng lưới kinh doanh được coi là hợp lý và bố trí các mối quan hệ rộng
lớn
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh
của mình nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngược lại, mạng lưới kinh doanh không hợp lý, khoa học, các mối quan hệ
không rõ ràng sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp luôn xây dựng cho mình mạng lưới phù hợp với
tình trạng hoạt động kinh doanh cuả mình. Qua đó, việc phát triển các mối quan
hệ trao đổi, buôn bán doanh nghiệp sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện.
2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp chính là: nhà xưởng, thiết bị,máy

doanh thu bán hàng và chi phí gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để có thể
có doanh thu bán hàng đó.
1.1 Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế
xét trong một phạm vi của doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi
ích kinh tế đó.
Vấn đề hiệu quả được hình thành theo nhiều khái niệm khác nhau. Cụ thể:
Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A

Trích đoạn Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Tiến hành giảm chi phí lưu thông, phân bổ hợp lý chi phí quản lý Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước KẾT LUẬN CHUNG
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status