ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU KHU VỰC I - Pdf 63

Luận văn tốt nghiệp
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ
LIỆU KHU VỰC I (VDC1)
2.1. Tổng quan về Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu Khu vực I VDC1
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của VDC1
Trung tâm điện toán và Truyền số liệu Khu vực I (Vietnam Data
Communication Center I) có tên viết tắt là VDC1 là một trong 3 Trung tâm
trực thuộc Công ty điện toán và Truyền số liệu (VDC) có trụ sở giao dịch tại
292 Tây Sơn – Hà Nội (Điện thoại: +84.4.5372770)
Sau đây, chúng ta sẽ điểm qua một số mốc lịch sử chính của VDC nói
chung, VDC1 nói riêng.
Xuất phát điểm của VDC là Trạm Trung tâm máy tính của ngành Bưu
điện ra đời ở miền Bắc thuộc Vụ Kế toán và thống kê, được thành lập theo
quyết định số 539/QĐ ngày 02/07/1974 do quyền Tổng Cục trưởng Tổng cục
Bưu điện ký. Ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh, những ngày đầu chỉ có 7
cán bộ công nhân viên làm với các máy điện cơ cá nhân của Cộng hòa Dân
chủ Đức để thống kê số liệu cho ngành. Lúc đó, chắc ít ai có thể hình dung
trạm Trung tâm máy tính nhỏ bé đó có thể lớn mạnh như ngày hôm nay.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội của đất nước, ngành
điện toán và truyền số liệu lớn mạnh không ngừng. Ngày 06/12/1989, theo
quyết định số 1216 – TCCB – LĐ của Tổng cục Bưu điện, nay là Tổng Công
ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Công ty Điện toán và Truyền số liệu VDC
ra đời.
VDC1 là một trong 3 Trung tâm trực thuộc VDC, phân chia theo khu
vực địa lý, được thành lập theo quyết định số 924/QĐTCCB ngày 28/11/1995
của Tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, VDC1 là
tổ chức kinh tế - đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc Công ty Điện toán và
Truyền số liêu (Vietnam Data Communication – VDC) theo điều lệ Tổ chức
1
Nguyễn Thị Minh Thư Lớp QTNL 44A


2
Luận văn tốt nghiệp
− Dịch vụ đào tạo
Đúng như tên gọi của mình, sản phẩm dịch vụ của VDC1 chủ yếu nằm
trên 2 lĩnh vực Điện toán – Truyền số liệu. Đây là những sản phẩm dịch vụ
đòi hỏi công nghệ cao, hàm lượng chất xám lớn. Chính sự phát triển như vũ
bão của nền kinh tế tri thức, VDC một khi đã kinh doanh trên lĩnh vực này,
đòi hỏi phải luôn tiếp thu và ứng dụng Công nghệ mới, tiên tiến của thế giới.
Quy luật đào thải của thị trường sẽ không cho phép VDC1 thờ ơ trước những
thành tựu Khoa học kỹ thuật của thế giới.
Như vậy sản phẩm – dịch vụ của VDC1 là khá phong phú và đa dạng.
Có được sự phong phú đa dạng này cũng vì VDC phân chia các Trung tâm
không theo ngành nghề hoạt động mà theo đoạn thị trường, trong đó VDC1
phụ trách khu vực miền Bắc với 28 tỉnh thành thuộc Khu vực này.
Khách hàng của VDC1 khá đa dạng và phong phú. Bất kỳ đối tượng
nào khi có nhu cầu về các dịch vụ Công nghệ thông tin và viễn thông, VDC1
luôn là một trong những nhà cung cấp được cân nhắc. Trên thực tế, khách hàng
của VDC1 bao gồm cả các công ty Nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, và cả
các hộ gia đình. VDC1 cũng đã triển khai một số dự án cấp quốc gia như:
- Dự án hệ thống điện tử xử lý thông tin, hệ thống mạng tại trung tâm
báo chí, trung tâm điều hành của SEAGAME 22 tổ chức tại Việt Nam
- Đề án 122 của Chính phủ về đào tạo công nghệ thông tin cho khu vực
hành chính Nhà nước. Ở dự án này, VDC1 tham gia với chức năng biên soạn
các giáo trình về mạng, về CNTT.
Hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, VDC1 luôn ý thức được
rằng đây là lĩnh vực chứa đựng nhiều biến động khó lường trước được. Dây
chuyền công nghệ vì thế phải không ngừng đổi mới, để có thể bắt kịp nhịp độ
thay đổi của môi trường kinh doanh, thậm chí đón đầu những thay đổi đó.
3

vụ đang dần bị thu hẹp. Tuy nhiên, trên sản phẩm và dịch vụ chính, VDC1
vẫn chiếm ưu thế và có một vị trí mà các đối thủ mơ ước.
4
Nguyễn Thị Minh Thư Lớp QTNL 44A

4
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1 thể hiện kết quả kinh doanh của VDC1 trong hai năm 2004 và
2005
5
Nguyễn Thị Minh Thư Lớp QTNL 44A

5
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 – 2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
Sản phẩm – Dịch vụ Doanh thu thuần (Thực hiện)
Năm 2004 Năm 2005
Internet trực tiếp 19.500 25.000
Internet gián tiếp 80.200 62.200
Mega VNN 33.500 76.000
1260P 14.100 20.000
Truyền số liệu
- Frame Relay
- VPN/VNN
- Vietpac
16.200
(12.900)
(1.000)
(2.300)

6
Nguyễn Thị Minh Thư Lớp QTNL 44A

6
Luận văn tốt nghiệp
Như vậy “miếng mồi ngon” Internet trực tiếp không còn là của riêng
VDC1, các doanh nghiệp khác luôn luôn tung ra các chiêu thức nhằm chia sẻ
thị phần cùng VDC1.
Các dịch vụ MegaVNN, VNN1260P, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ thẻ
trả trước… đều đạt được mức tăng trưởng khá so với năm 2004.
Tuy nhiên, năm 2005 cũng đánh giấu sự suy giảm nhanh chóng của
Internet gián tiếp cả về thuê bao cũng như sản lượng truy cập. Đối tượng
khách hàng chủ yếu hiện nay là các cá nhân và tại các khu vực chưa hòa mạng
ADSL. Trong khi đó, thị trường của dịch vụ Internet gián tiếp ngày càng bị
thu hẹp bởi các dịch vụ thay thế. Đối thủ đáng quan tâm của dịch vụ Internet
gián tiếp là FPT, Netnam, SPT, Viettel, OCI. Các công ty này chủ yếu sử dụng
chính sách giảm giá cước và khuyến mãi nhiều để cạnh tranh với VDC1.
Nguyên nhân suy giảm của dịch vụ Internet gián tiếp được VDC1 đánh
giá như sau:
 Chưa thực sự linh hoạt trong các chính sách giá. Giá cước dịch vụ quá cao khi
so với các dịch vụ thay thế và dịch vụ của các nhà cung cấp khác
 Chưa tạo được sự khác biệt và hướng đối tượng giữa các thương hiệu và dịch
vụ
 Các biện pháp xúc tiến bán hàng chưa được quan tâm đúng mức
 Nhiều dịch vụ mới xuất hiện với ưu thế hơn hẳn so với Internet gián tiếp.
Về mạng lưới, VDC1 trong năm vừa qua đã duy trì ổn định, thậm chí
nâng cấp mạng truyền số liệu – Internet. Hiện nay, VDC1 đang sở hữu và
quản lý 3 điểm truyền báo là Hà Nội, Nghệ An và Điện Biên. Mạng truyền
báo nói chung hoạt động ổn định, thiết bị phục vụ in ấn, mạng đã được nâng
cấp, lắp đặt mới đảm bảo truyền và in ấn báo với chất lượng tốt.

thể hiện cụ thể trên biểu đồ trên. Theo đó, tỷ lệ lao động có tuổi đời từ 20-30
9
Nguyễn Thị Minh Thư Lớp QTNL 44A

9
Luận văn tốt nghiệp
chiếm đến 53%, tỷ lệ lao động từ 30-40 tuổi chiếm 31%. Điều này chứng tỏ
tính năng động, dễ thích nghi với điều kiện của đội ngũ cán bộ công nhân
viên của VDC1.
Hiện nay, do chưa độc lập về nhiều vấn đề, đặc biệt là vấn đề
tài chính, hạch toán nên VDC1 chủ yếu tuyển dụng theo chỉ tiêu do
công ty VDC, và Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông giao cho, sau
khi báo cáo lên yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng đơn vị mình.
Hoạt động Tuyển dụng nhìn chung tiến hành theo đúng quy chuẩn
tuyển dụng của VDC, vốn vẫn còn rất nhiều bất cập. Vai trò của
Phòng Tổ chức hành chính nhìn chung vẫn chưa được phát huy tối
đa, chủ yếu là do Trung tâm chưa thực sự coi trọng vấn đề này.
Phòng Tổ chức hành chính chưa có bộ phận tuyển dụng, chỉ có một
nhân viên kiêm nhiệm nhiều chức năng: Tuyển dụng, đào tạo, quản
lý hồ sơ… Điều này là chưa hợp lý và thỏa đáng đối với một Trung
tâm có trên 250 nhân viên và đang có xu hướng mở rộng hơn nữa,
với kế hoạch kinh doanh khá “dài hơi” như đã nói ở trên.
Về phân tích công việc, Trung tâm đã bắt đầu coi trọng vấn đề
này. Ở phòng Tổ chức hành chính, đã có một chức danh chuyên viên
phụ trách mảng công việc này. Bước đầu, đã có bảng mô tả công
việc của các vị trí công việc. Các bản mô tả công việc này được hình
thành chủ yếu dựa trên các biên bản bàn giao công việc cho các
nhân viên và bản mô tả, tường trình của bản thân các nhân viên đó.
Rõ ràng, đây là một tín hiệu đáng mừng, chứng tỏ Trung tâm đã tiếp
cận gần hơn với hệ thống quản lý chất lượng ISO.

trưởng phó các phòng ban, 3 người thuộc ban giám đốc. Rõ ràng, đây là một
đội ngũ quản lý khá đông đảo, nếu tính trên tổng số 254 cán bộ công nhân
viên toàn Trung tâm. Do đặc điểm Trung tâm có nhiều đơn vị nằm rải rác trên
địa bàn các tỉnh thành phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An, Điện Biên),
đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm cũng được phân công rải rác theo các
đơn vị để có thể trực tiếp điều hành hoạt động của các đơn vị. Điều này gây
11
Nguyễn Thị Minh Thư Lớp QTNL 44A

11
Luận văn tốt nghiệp
khó khăn cho Trung tâm trong việc quản lý đội ngũ cán bộ, cũng như việc
thuyên chuyển, bố trí lao động trên phạm vi toàn Trung tâm.
Biểu 2 thống kê sơ bộ về tổng thể cán bộ quản lý của VDC1:
12
Nguyễn Thị Minh Thư Lớp QTNL 44A

12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status