ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2008 – 2015 - Pdf 63

1
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH NINH THUẬN GIAI
ĐOẠN 2008 – 2015
Qua nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế và xã
hội của đất nước cho chúng ta thấy rằng, muốn phát triển cả chiều rộng lẫn
chiều sâu thì điều không thể thiếu đó là các nguồn lực, trong đó nguồn nhân
lực luôn đóng vai trò tiên phong và cực kỳ quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Trong điều kiện tỉnh Ninh Thuận hiện đang còn khó khăn về kinh tế;
nguồn nhân lực hiện đang thiếu trầm trọng và về số lượng và chất lượng, đây
là vấn đề lớn mà muốn thực hiện thành công công tác này thì đòi hỏi tỉnh phải
xây dựng một chiến lược căn bản về nguồn nhân lực để đảm bảo cho sự phát
triển bền vững nền kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có các cụm, khu công
nghiệp của tỉnh; muốn đạt được điều đó, theo tôi tỉnh Ninh Thuận cần có các
định hướng và giải pháp như sau:
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của các Khu
công nghiệp của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015
3.1.1 Định hướng
Phát triển kinh tế - xã hội luôn gắn chặt với việc phát triển con người,
kinh tế phát triển tạo điều kiện cho con người phát triển, ngược lại khi con
người phát triển toàn diện thì xã hội lại càng phát triển hơn. đó là đòn bẩy để
thúc đẩy kinh tế phát triển; con người với vai trò là trung tâm của mọi hoạt
động nhưng phải “vừa Hồng vừa Chuyên”; như vậy, đó mới là nguồn nhân lực
có chất lượng cao.
Tỉnh Ninh Thuận muốn đẩy mạnh việc phát triển kinh tế - xã hội thì một
nhiệm vụ đòi hỏi vô cùng cấp bách và quan trọng là phải có những đột phá về
cơ chế, chính sách và đồng bộ trong quản lý và điều hành, thực sự “coi giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, coi phát triển nguồn nhân lực là nhiệm
vụ trọng tâm không tách rời với việc phát triển kinh tế - xã hội; với quan điểm
trên ta cần phân tích rõ những mục tiêu, định hướng phát triển nguồn nhân lực

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2010 đạt 25%.
- Đến năm 2010 có 20% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; 100%
giáo viên đạt chuẩn, 95% trẻ em dưới 5 tuổi được học mẫu giáo trước khi vào
lớp 1, 20% học sinh tiểu học thực hiện học 2 buổi/ngày.
- Thành lập trường trung học chuyên nghiệp và thành lập Trường Đại học
tại tỉnh.
- Tiếp tục liên kết với các trường đại học phía Nam mở các lớp đào tạo
sau đại học đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao ở
những ngành, lĩnh vực có điều kiện, phù hợp với quy hoạch nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Từ những định hướng trên đây cho ta thấy quan điểm chỉ đạo về phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Thuận là nhất quán phù hợp với xu thế
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; từ chỗ xác định đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu nên các cấp uỷ Đảng và chính quyền
của tỉnh đã có chương trình hành động cụ thể để nguồn nhân lực của tỉnh
không những giỏi về chuyên môn mà còn có đạo đức và tác phong công
nghiệp phù hợp với xu thế Hội nhập kinh tế quốc tế; mục tiêu cụ thể về phát
triển kinh tế đến năm 2010 được thể hiện qua các chỉ tiêu như sau:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 11 – 12%/năm
- Công nghiệp và xây dựng tăng bình quân hàng năm 24 – 25%
2
2
3
- Nông, Lâm, Ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm từ 8 – 8,5%
- Dịch vụ tăng bình quân hàng năm 11 – 12%
- Cơ cấu GDP (giá thực tế) năm 2010 đối với công nghiệp, xây dựng là
35%, Nông, Lâm, Ngư nghiệp là 30%, dịch vụ là 35%.
- Đến năm 2010, quy mô dân số đạt 630.000 người, giải quyết được
60.000 việc làm, bình quân 12.000 người/năm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị còn 2,5%, tăng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên

56.000 người, bình quân tăng 11.200 người/năm, tỷ lệ sinh là 1,77%/năm. So
sánh giữa hai thời kỳ giảm 56.000 người – 56.075 người = - 75 người (tức là
tỷ lệ sinh giảm từ 1,9% xuống còn 1,77%).
Tuy nhiên, số người có việc làm trong thời kỳ 2006 – 2010 là (286.710
người – 257.750 người) = 28.960 người, tăng bình quân 5.792 người, tỷ lệ
tăng là 2,24%; thời kỳ 2010 – 2015 là (333.924 người – 286.710 người) =
47.214 người, tăng bình quân 9.443 người, tỷ lệ tăng 3,29%; so sánh giữa hai
thời kỳ là thì thời kỳ 2010 – 2015 tăng hơn so với thời kỳ 2006 – 2010 là
(3,29 %– 2,24%) = 1,05% tức là thời kỳ sau tăng hơn so với thời trước là
(9.443 người – 5.792 người) = 3.651 người.
3
3
4
Với tỷ lệ người có việc làm so với tỷ lệ tăng và tỷ lệ tăng dân số giảm
thì đây là là biểu hiện tốt để ổn định dân số và tăng chất lượng nguồn nhân lực
đối với tỉnh Ninh Thuận.
Bảng 3.2 Dự báo cung lao động của tỉnh Ninh Thuận (lực lượng lao động - nhu
cầu lao động)
Đơn vị tính: người
Năm Lực lượng lao động Nhu cầu lao
động
Thất nghiệp ở thành thị
Tổng số Trong độ tuổi có
nhu cầu việc làm
Ngoài độ tuổi Số người % nhu cầu
lao động
2006 271.663 257.750 13.913 262.400 9.263 3,53
2007 280.068 266.066 14.042 271.200 8.868 3,27
2008 289.018 273.624 15.394 280.600 8.418 3,00
2009 296.463 280.498 15.965 288.500 7.963 2,76

5
với các ngành công nghiệp, chế biến, dịch vụ v.v. Tập trung đào tạo nghề cho
các khu, cụm công nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn có sử dụng số lượng
lao động lớn, các nghề phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
xuất khẩu lao động v.v.
Về mạng lưới dạy nghề: Phát triển mạnh lưới dạy nghề theo hướng đẩy
mạnh xã hội hoá, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề
để tăng năng lực và chất lượng dạy nghề, góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn
nhân lực. Giai đoạn đến năm 2010 tập trung đầu tư cơ sở 2 của trường Trung
cấp Nghề và các Trung tâm dạy nghề các huyện Ninh sơn, Ninh Hải và Ninh
Phước để đáp ứng nhu cầu học nghề, xuất khẩu lao động và phổ cập nghề cho
thanh niên; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cơ sở dạy nghề tư thục
trên địa bàn các huyện, thành phố, tại các khu, cụm công nghiệp, doanh
nghiệp và các loại hình dạy nghề khác.
Về đội ngũ giáo viên và các hoạt động nghiên cứu: Phải đảm bảo đủ số
lượng và chất lượng giáo viên cho các cơ sở dạy nghề; đầu tư để thu hút giáo
viên giỏi và có kinh nghiệm, trước mắt bố trí đủ giáo viên cho các Trường
Trung cấp Nghề và các Trung tâm dạy nghề với định mức mỗi lớp thực hành
bình quân tối đa 18 học sinh và lớp học lý thuyết tối đa 35 học sinh, bình quân
tối đa là 23 học sinh/giáo viên. Nâng dần tỷ lệ giáo viên có trình độ trên
chuẩn, các ngành nghề điện, điện tử, điện lạnh, công nghệ Ôtô, sinh học v.v
phải có giáo viên có trình độ Thạc sỹ trở lên.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thực hành, ứng dụng công nghệ mới vào
sản xuất để phục vụ công tác giảng dạy và học tập; khuyến khích các tổ chức,
cá nhân thành lập các cơ sở sản xuất, dịch vụ phù hợp với ngành nghề đào tạo
và giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh.
Về quản lý: nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại
các cơ sở dạy nghề, tăng cường lập kế hoạch, dự kiến nhu cầu nhân lực và cơ
cấu ngành nghề đào tạo. Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề, nhất
là quản lý chất lượng đào tạo nghề với chương trình, giáo trình, quy chế học

có kỹ thuật đầu ngành làm việc tại Ninh Thuận, mà trước hết là số lao động
này sẽ làm việc trong các Khu Công nghiệp của tỉnh. Muốn đạt được mục tiêu
trên, thì tỉnh Ninh Thuận cần có những cơ chế và giải pháp đột phá như sau:
3.2.1 Mở rộng mạng lưới và loại hình đào tạo, đẩy mạnh xã hội hoá,
giao quyền tự chủ trong quản lý, đào tạo và tuyển dụng lao động.
Trước hết, cần xác định mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phải xuất
phát từ các cấp học từ mầm non đến các cấp phổ thông và dạy nghề cho học
sinh trong tỉnh góp phần tích cực trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài” ở khắp các địa bàn trong tỉnh, cụ thể như sau:
3.2.1.1 Mở rộng lĩnh vực đào tạo đảm bảo nhu cầu về số lượng và
chất lượng lao động
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu phát triển giáo dục Mầm non và giáo dục Phổ thông.
Stt Chỉ tiêu
Cấp học
Mầm Non các
năm (%)
Tiểu học các
năm (%)
Trung học cơ
sở các năm
(%)
Trung học
phổ thông
các năm (%)
2010 2015 2010 2015 2010 2015 2010 2015
1 Đi học so với độ tuổi 6 15 98 99,5 90 98 50 70
2 Riêng Mẫu giáo 67 75
3
Học sinh được công nhận hoàn
thành chương trình Tiểu học,

2015 là 80%; trong khi đó tỷ lệ này của cả nước khoảng 50%) trong khi tình
hình cơ sở vật chất của tỉnh còn đang thiếu trầm trọng, số trường Tiểu học dạy
2 buổi/ngày đến năm 2015 cũng chỉ đạt khoảng 10% và số học sinh sau khi tốt
nghiệp Trung học phổ thông thì cần định hướng cho việc học nghề và Trung
cầp chuyên nghiệp để cân đối lao động tránh tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”
đang diễn ra tại các cơ sở kinh tế của tỉnh như hiện nay.
Các huyện đều phải có Trung tâm Giáo dục thường xuyên để thực hiện
chức năng dạy bổ túc văn hoá và hướng nghiệp nghề cho học sinh; đồng thời,
thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn huyện, riêng Trung tâm Giáo
dục Thường xuyên tỉnh ngoài chức năng đào tạo hệ Bổ túc Trung học phổ
thông thì tỉnh cần giao cho đơn vị chủ động liên kết với các trường Đại học,
Cao đẳng trong nước đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh; ưu tiên chỉ tiêu đào tạo
trình độ đại học và cao đẳng kỹ thuật.
- Đối với hệ thống trường nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và
đại học
+ Mục tiêu trong giai đoạn 2006 – 2010: Nâng cao chất lượng và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phấn đấu đến năm
2010 có trên 40% và năm 2015 có trên 60% lao động đã qua đào tạo, trong đó
lao động được đào tạo nghề năm 2010 khoảng 26% và năm 2015 khoảng
40%, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng trở lên vào năm 2010 là 14% và
năm 2015 là 20%.
+ Quy mô và cơ cấu đào tạo: Tăng quy mô đào tạo nghề hàng năm cho
lao động có nhu cầu học tập, tăng dần số nghề đào tạo dài hạn, giai đoạn 2008
– 2010 đào tạo 23.000 người, bình quân mỗi năm khoảng 7.667 người, trong
đó đào tạo nghề ngắn hạn 21.000 người, đào tạo nghề dài hạn là 2.000 người;
giai đoạn 2010 - 2015 sẽ đào tạo 55.000 người, bình quân mỗi năm khoảng
11.000 người, trong đó đào tạo nghề ngắn hạn 50.000 người, đào tạo nghề dài
hạn 5.000 người.
7

vào các Khu Công nghiệp của tỉnh.
- Phát triển mạng luới các trường chuyên nghiệp:
Căn cứ Nghị quyết Tỉnh Đảng Bộ lần thứ XI thì việc quy hoạch mạng
lưới hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh đã và đang được
nghiên cứu và trình phương án đầu tư, việc sớm đầu tư và thành lập Phân hiệu
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận là một đòi
hỏi khách quan, theo kế hoạch đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận
thì Đề án thành lập Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh sẽ trình Thủ tướng xem xét phê duyệt thành lập trong Quý IV/2008, dự
kiến tuyển sinh vào năm học 2009 – 2010 và đào tạo đa ngành (Kinh tế nông
lâm, Nông học, Lâm nghiệp, Chăn nuôi, Kế toán, Công nghệ thông tin,
khuyến nông v.v). Theo kế hoạch thì đến năm học 2012 - 2013 sẽ nâng cấp
Phân hiệu thành Trường Đại học Ninh Thuận, quy mô khoảng 5.000 sinh
viên.
8
8
9
Cần xúc tiến xây dựng trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật và hoàn thành
đưa vào sử dụng vào năm 2010 với quy mô từ 1.000 – 1.500 sinh viên/năm để
đào tạo và cung cấp nguồn lao động có tay nghề cho các ngành kinh tế của
tỉnh và các Khu Công nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2015, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp chủ động trong tuyển dụng nguồn nhân lực có tay nghề tại
địa phương.
Song song với trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thì cần ưu tiên vốn
đầu tư xây dựng trường Trung cấp Y tế với quy mô đào tạo 500 học sinh/năm
và đưa vào sử dụng vào cuối năm 2009 để đào tạo cán bộ y tế cung cấp cho
tuyến huyện và xã, nhất là cán bộ y tế cho các khu vực đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng núi, vùng xa xôi, hẻo lánh trong tỉnh; tăng cường tuyến y tế cơ sở
để thực hiện tốt y tế dự phòng và thực hiện tốt công tác dân số trong các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

9
10
chính sách cho các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh thành lập trường,
lớp dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Riêng đội ngũ giáo viên trong các cơ sở đào
tạo hiện nay thì cần được đào tạo và bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu học tập
của người lao động cũng như tiếp cận được với phương pháp đào tạo tiên tiến
của thế giới.
Cần chuyển từ dạy nghề theo chương trình dài hạn và ngắn hạn sang hệ
thống dạy nghề với ba cấp trình độ, đội ngũ giáo viên dạy nghề phải được
chuẩn hóa, đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề cần tập trung vào một số giải
pháp cơ bản từ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đến hoàn thiện các chế độ chính
sách đối với đội ngũ giáo viên.
- Đối với các cơ sở đào tạo trong nước như: Các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp phải xây dựng và nâng cao năng lực các khoa
sư phạm kỹ thuật đào tạo giáo viên dạy nghề; mở rộng chỉ tiêu đào tạo tạo
giáo viên dạy nghề tối thiểu phải có trình độ đại học để đáp ứng yêu cầu đào
tạo trình độ cao đẳng nghề; nâng cấp các trường Trung cấp Nghề của tỉnh
thành Trường Cao đẳng Nghề; cụ thể:
+ Mở rộng ngành nghề đào tạo, đặc biệt tập trung đào tạo giáo viên các
ngành, nghề đang cần như ngành: xây dựng, công nghệ thông tin, chế biến
nông, lâm, hải sản; đa dạng hóa phương thức đào tạo giáo viên dạy nghề;
ngoài việc đào tạo chính quy theo chuẩn như hiện nay, các trường chuyên
nghiệp của tỉnh cần liên kết với Trường Đại học sư phạm kỹ thuật, các trường
cao đẳng, đại học chuyên ngành, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở dạy nghề có trang
thiết bị hiện đại, tiên tiến và đào tạo sư phạm dạy nghề cho các đối tượng đã
có chuyên môn kỹ thuật để làm giáo viên dạy nghề của tỉnh.
+ Thực hiện đa dạng hoá phương thức đào tạo, tập trung đào tạo nghiệp
vụ sư phạm, kỹ năng nghề cho những người đã có đủ tiêu chuẩn trình độ đào
tạo về chuyên môn kỹ thuật tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng chuyên

- Cùng với đó, cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các
thể chế, chính sách về xây dựng, quản lý đội ngũ giáo viên nhằm đổi mới cơ
chế quản lý, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và tinh thần trách nhiệm. Xây dựng
tiêu chuẩn các chức danh giáo viên dạy nghề, chức danh công chức, viên chức
quản lý dạy nghề các cấp; cụ thể hóa các tiêu chuẩn về nghiệp vụ công chức,
viên chức làm công tác quản lý dạy nghề.
+ Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên đảm bảo số lượng, chất lượng
và cơ cấu trình độ, chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành của đội ngũ giáo
viên dạy nghề; tăng cường khả năng nghiên cứu ứng dụng của giáo viên dạy
nghề, tiến tới gắn kết chặt chẽ giữa giảng dạy và nghiên cứu ứng dụng, giữa
giảng dạy và sản xuất - kinh doanh.
+ Xây dựng và hoàn thiện một số chế độ, chính sách cơ bản về bổ nhiệm,
sử dụng, đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên một cách phù hợp;
đồng thời, có chính sánh thu hút nghệ nhân, những người có kinh nghiệm và
tay nghề cao làm giáo viên dạy nghề.
- Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực. Thực hiện từng bước
hiện đại hoá trang thiết bị các cơ sở đào tạo giáo viên dạy nghề (phòng học lý
thuyết, xưởng thực hành, phòng thí nghiệm, mạng máy tính, thiết bị dạy và
học hiện đại, thư viện, ký túc xá...).
- Huy động mọi năng lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và
ngoài nước cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề;
quan tâm hơn đến việc tuyển giáo viên dạy nghề đi đào tạo và thực tập nâng
cao về chuyên môn, nghiệp vụ ở nước ngoài, nhất là các ngành nghề mũi
nhọn, các ngành nghề mà Việt Nam chưa có điều kiện để đào tạo giáo viên; có
cơ chế thu hút chuyên gia giỏi trong và ngoài nước tham gia phát triển chương
trình dạy nghề, tham gia giảng dạy, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực dạy
nghề.
11
11
12

- Xây dựng và ban hành các chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi để các tổng công ty, các công ty, các doanh nghiệp lớn,
các khu công nghiệp thành lập cơ sở đào tạo nghề; hình thành quỹ đào tạo
nghề tại doanh nghiệp.
- Đổi mới chính sách tài chính, tăng hiệu quả đầu tư từ ngân sách theo
hướng đầu tư có trọng điểm. Ưu tiên nguồn vốn ODA đầu tư cho dạy nghề,
nhất là đầu tư vào các trường trung cấp và cao đẳng nghề để đổi mới trang
thiết bị.
- Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo theo định hướng thị
trường, phù hợp với thực tế sản xuất, vừa tiếp cận với trình độ tiên tiến về kỹ
12
12
13
thuật công nghệ, đồng thời có tính liên thông giữa các trình độ dạy nghề và
liên thông với các bậc đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Cải tiến phương pháp đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành
của người học; đổi mới và chuyển nhanh phương pháp dạy nghề từ việc
truyền đạt thụ động của giáo viên sang phương pháp tích cực hoá, chủ động,
sáng tạo trong học tập. Từng bước đưa tin học hoá quá trình đào tạo lý thuyết
cũng như rèn luyện kỹ năng cơ bản, phát triển hình thức đào tạo từ xa v.v.
- Xây dựng chương trình dạy nghề theo tín chỉ hoặc mô đun đào tạo có
khả năng chuyển đổi, tạo liên thông trong hệ thống dạy nghề và liên thông với
các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Đa dạng hoá hình thức đào tạo, chú trọng đào tạo chính quy, tăng cường
đào tạo gắn với doanh nghiệp, đào tạo thường xuyên, đổi mới phương pháp
đào tạo theo hướng trang bị cách học, phát huy tính chủ động của người học;
tối ưu hoá công tác tổ chức, quy trình đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả của
toàn bộ hệ thống dạy nghề.
- Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, đẩy mạnh hoạt động tự quản
trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội. Xây dựng các chương

khẩu thường trú tại Ninh Thuận mà có thể thông báo tuyển dụng lao động ở
bất kỳ trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Dạy nghề hoặc
lao động ở bất kỳ địa phương nào trong nước hoặc ở ngoài nước; tuy nhiên,
việc sử dụng các đối tượng này phải theo đúng các quy định của Luật pháp
Việt Nam về sử dụng lao động là người nước ngoài.
Việc sử dụng thời gian lao động do người sử dụng lao động với người lao
động thoả thuận thông qua hợp đồng lao động, các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong các Khu Công nghiệp của tỉnh phải thực hiện đúng
Luật Lao động, Luật Bảo hiểm Xã hội, các chế độ về tiền lương, nghĩ phép,
nghỉ ốm đau, thai sản v.v của Việt Nam.
3.2.1.5 Tuyển dụng lao động theo hướng chuyên môn hoá là nhân tố
nâng cao năng suất và tăng thu nhập cho người lao động.
Trong điều kiện Hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp muốn phát
triển sản xuất – kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tạo cho hàng
hoá có sức cạnh tranh cao thì các nhà đầu tư cần áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế trong quá trình sản xuất - kinh doanh, tiêu chuẩn hoá chất lượng và mẫu mã
hàng hoá sẽ vô cùng cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường; muốn hoạt
động sản xuất – kinh doanh đạt hiệu quả cao thì trước hết các nhà đầu tư phải
quan tâm đến yếu tố con người, không những phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức mà còn phải
có trình độ khoa học kỹ thuật và tay nghề cao để đáp ứng được đòi hỏi của
công nghệ cao và hiện đại hoá quy trình sản xuất.
Muốn có một đội ngũ lao động tinh thông và lành nghề thì các nhà đầu tư
phải có phương thức và tiêu chí tuyển chọn, các nhà đầu tư phải có những
phướng pháp riêng để lựa chọn nguồn nhân lực với chất lượng tốt nhất để đảm
đảm bảo hàng hoá có chất lượng hơn.
Các nhà đầu tư cần quan tâm đến việc giữ người lao động ở lại làm việc
lâu dài trong doanh nghiệp. Các hình thức mà chủ doanh nghiệp luôn điều
chỉnh và là công cụ để điều hành người lao động đó là hình thức tăng lương,
bổ nhiệm, đề bạt, tạo điều kiện cho đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài, cho

nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và đang hội nhập
ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới;
+ Sửa đổi những hạn chế chính sách về học bổng, học phí, trợ cấp ưu
đãi hiện hành, chính sách ưu đãi đối với cơ sở đào tạo, trong đó chú trọng
các cơ sở dạy nghề và người học nghề;
+ Các doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở trường dạy nghề để tăng
quy mô đào tạo, mở rộng các ngành nghề đào tạo và thuận lợi hơn trong
liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các Khu Công nghiệp của tỉnh;
+ Quy định về nguyên tắc xây dựng, tổ chức thực hiện và thẩm định
chương trình, giáo trình đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề,
trung học nghề và cao đẳng nghề;
+ Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý về dạy
nghề các cấp, tránh chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ;
+ Quy định rõ về phân luồng, liên thông giữa giáo dục và dạy nghề và
giữa các cấp học nghề.
15
15
16
- Đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền về Luật Dạy nghề bằng nhiều
hình thức và phương pháp khác nhau nhằm chuyển biến nhận thức và hiểu
biết của xã hội về dạy nghề và các quy định của luật.
3.2.2.2 Đổi mới chính sách, cơ chế quản lý dạy nghề theo hướng tăng
quyền tự chủ, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các cơ sở dạy nghề
- Chuyển đổi cơ chế hoạt động đối với các cơ sở dạy nghề, cần giao đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính để các cơ sở thực hiện.
- Từng bước xoá bỏ việc giao chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở đào
tạo, gắn với điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu
cầu của thị trường lao động, đảm bảo công bằng xã hội trong tuyển sinh,

16
17
ở mỗi huyện có ít nhất một trung tâm dạy nghề hoặc một trường trung cấp
nghề; nâng cấp trường Trung cấp Nghề thành Trường Cao đẳng nghề để đào
tạo và liên thông cả 3 cấp trình độ là sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề. Gắn
quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực với quy hoạch của các ngành, lĩnh vực
kinh tế và khu công nghiệp của tỉnh.
+ Lựa chọn và xây dựng một số trường chất lượng cao bao gồm cả
trường phổ thông, phát triển đào tạo công nhân kỹ thuật có trình trình độ cao
cung cấp theo yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội cũng như cho các Khu
Công nghiệp của tỉnh.
3.2.2.4 Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong dạy nghề;
ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào giảng dạy và sản xuất thực
nghiệm
- Tỉnh cần bố trí một nguồn ngân sách hợp lý để đầu tư nâng cấp Trường
Cao đẳng sư phạm và Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ
Chí Minh tại Ninh Thuận, nâng cấp trường Trung cấp Nghề thành Trường
Cao đẳng nghề để các cơ sở này trợ thành các trung tâm nghiên cứu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật của tỉnh; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và
hàng năm để triển khai các hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ
thuật công nghệ với giảng dạy và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng và đãi ngộ các nhà nghiên cứu;
tạo điều kiện để các nhà nghiên cứu được tham gia giảng dạy trong các
trường chuyên nghiệp của tỉnh. Cần có chính sách khuyến khích, thu hút các
nhà nghiên cứu ứng dụng nước ngoài tham gia hỗ trợ, nghiên cứu ứng dụng
khoa học, kỹ thuật công nghệ mới vào các trường chuyên nghiệp và dạy nghề
của tỉnh.
3.2.2.5 Nâng cao sức cạnh tranh đào tạo nguồn nhân lực để hội nhập
kinh tế quốc tế
- Cần xây dựng một chiến lược về đào tạo nói chung và dạy nghề nói

kinh tế - xã hội.
Muốn đạt được mục đích này, việc xây dựng các chính sách thu hút đầu
tư là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng cần được đặt lên hàng đầu; hiện có
nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu khắc nghiệt và dân số ít nhưng là một
tỉnh đi sau về lĩnh vực đầu tư cho các khu công nghiệp nên cũng có nhiều
thuận lợi trong việc tìm hiểu và học tập từ các tỉnh bạn trong nước về chính
sách hấp dẫn để các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào tỉnh
Ninh Thuận; trên cơ sở quy định khung của Chính phủ quy định, Uỷ ban
nhân dân tỉnh đã ban hành các chính sách để kêu gọi các dự án sau đây được
hưởng ưu đãi đầu tư :
* Dự án đầu tư
+ Đầu tư khai thác và chế biến công nghiệp đối với các loại tài nguyên
khoảng sản như đá Granite, cát silic, nước khoáng, sản xuất muối tinh và hoá
chất sau muối.
+ Đầu tư nghiên cứu và sản xuất giống mới phục vụ sản xuất nông lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong tỉnh.
+ Đầu tư phát triển công nghệ thông tin, đầu tư sản xuất kinh doanh dịch
vụ áp dụng công nghệ cao.
* Điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư:
Dự án đầu tư có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
+ 50 người đối với địa bàn Thị xã Phan Rang - Tháp Chàm.
+ 20 người đối với địa bàn các huyện Ninh Hải, Ninh Phước.
+ 15 người đối với huyện Ninh Sơn và huyện Bác Ái.
18
18
19
* Bảo đảm và hỗ trợ đầu tư:
Dự án đầu tư vào các huyện Thuận Bắc (trong đó có Khu Công nghiệp
Du Long) và huyện Ninh Phước (trong đó có Khu Công nghiệp Phước Nam)
thì được hỗ trợ tiền bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng bằng 50% chi

khảo sát và lập dự án, khi đưa dự án vào thực hiện; mức hỗ trợ bằng 50%
nhưng không quá 100 triệu đồng.
+ Được hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong
nước, mức tối đa là 150 triệu đồng; được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề.
19
19

Trích đoạn Đối với Chính phủ Đối với các Bộ, ngành Trung ương Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status