PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHÈ CỦA VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 - Pdf 63

Khoá luận tốt nghiệp
Phơng hớng chiến lợc và các giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển sản xuất chế biến và đẩy mạnh xuất khẩu
mặt hàng chè của Việt Nam từ nay đến năm 2010
I Phơng hớng chiến lợc
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông Nghiệp và PTNT, năm 2001, tổng giá
trị kim nghạch xuất khẩu chè các loại đạt 68 triệu USD, với sản lợng xuât khẩu
khoảng 78 nghìn tấn. So với tiềm năng vốn có của Ngành chè Việt Nam và so với
các mặt hàng nông sản chủ lực khác thì đây là con số khá khiêm tốn, còn so với
tổng sản lợng chè xuất khẩu trên thế giới thì lại càng nhỏ bé bởi hiện nay chè Việt
Nam mới chỉ giành đợc 4-6% thị phần .Đối với thị trờng nội địa , ngoài sản phẩm
chè xanh đợc tiêu thụ chủ yếu thì nhu cầu về các loại chè khác nh chè ớp hơng,
chè thảo mộc, chè dỡng sinh... đang dần tăng lên, ớc tính mức tiêu thụ đầu ngời là
260gr/năm. Dự kiến mức tiêu thụ bình quân đầu ngời sẽ tăng 5-6%/năm. Nh vậy
tổng mức nội tiêu sẽ tăng từ 24000 năm 2000 lên 35000 tấn năm 2005 và năm
2010 sẽ tiêu thụ khoảng 45000 tấn. Về xuất khẩu, sản lợng có thể đạt 100000 tấn
vào 2005 và 110000 tấn năm 2010.
Để đạt đợc mục tiêu đó, ngành chè Việt Nam đã đa ra chiến lợc xây dựng
ngành theo 2 giai đoạn:
-Giai đoạn 2001-2005: Ngành chè sẽ tập trung phát triển chè ở những nơi có
điều kiện u tiên phát triển chè, đặc biệt là vùng Trung du miền núi phía Bắc. Đến
năm 2005 sẽ xây dựng thêm 3 vờn chè chuyên canh tập trung với năng suất và
chất lợng tại Mộc châu- Sơn la, Phong Thổ -Lai Châu, Than Uyên- Lào Cai. Đồng
thời sẽ có khoảng 70.192 ha chè cũ đợc thâm canh và 22.400 ha chè cũng đợc đa
vào kinh doanh. Việc tăng diện tích trồng chè là một biện pháp mở rộng quy mô
sản xuất. Do vậy , sẽ có 22500 ha chè đợc mới thêm. Đối với sản luợng chè khô sẽ
đạt từ 75,3 đến 108,8 nghìn tấn, trong đó xuất khẩu 48 đến 78 ngàn tấn. Song song
với việc nâng cao sản lợng xuất khẩu thì giá trị kim nghạch cũng đạt 98 đến 120
triệu USD, doanh thu chè nội tiêu đạt 560 tỷ đến 650 tỷ đồng. Mặt hàng chè sẽ
bao gồm: Chè đen OTD( 7 mặt hàng )với cơ cấu 75% ba mặt hàng tốt, chè đen
CTC( 9 mặt hàng) với cơ cấu 70% ba mặt hàng tốt, chè xanh Nhật Bản ....

vững trên vùng trung du, miền núi, cao nguyên.
- Chè là loại cây cho sản phẩm quanh năm, ngời trồng chè có nguồn thu
nhập thờng xuyên để chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày. Hiện nay đang có khoảng
2
Nguyễn Thu Thuỷ Nhật 2 - K37C
2
Khoá luận tốt nghiệp
15 - 20 vạn hộ trồng chè, đối với họ, chè là sản phẩm hàng hoá bán lấy tiền để
trang trải chi phí cần thiết cho cuộc sống.
- Chè là nguyên liệu của công nghiệp chế biến. Theo số liệu báo cáo của
ngành chè, hiện nay trên cả nớc có 70 cơ sở chế biến quốc doanh có công suất từ
13 - 48 tấn/ ngày. Ngoài ra còn có các cơ sở chế biến t nhân và hộ gia đình. Đây là
những cơ sở công nghiệp chế biến ở nông thôn. Phát triển ngành chè cũng có
nghĩa là thúc đẩy công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn đúng theo đ-
ờng lối của Đảng, Nhà nớc và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Tăng khối lợng, chất lợng, mặt hàng xuất khẩu chè thúc đẩy quan hệ thơng
mại giữa nớc ta với thị trờng thế giới, từ đó giúp các doanh nghiệp nớc ta làm quen
với các thủ pháp kinh doanh của các chủ doanh nghiệp và tập đoàn lớn trên thơng
trờng thế giới. Từ đó chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm khi hoà nhập vào
thị trờng thế giới, vào các khối ASEAN, APEC, WTO.
Nh vậy có thể thấy phát triển và mở rộng ngành chè là điều cần thiết và
quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta. Sản phẩm chè Việt Nam còn gặp rất nhiều
khó khăn, do đó phát hiện ra những thiếu sót để từ đó đa ra các biện pháp kịp thời,
phù hợp.
1 .Các chính sách ở tầm vĩ mô
1.1. Chính sách thuế sử dụng đất trồng chè
Qua điều tra khảo sát ở cơ sở nhận thấy: Đối với ngời sản xuất chè là nông
dân, nhiều hộ gia đình đã trốn thuế sử dụng ruộng đất do khai chuyển từ đất trồng
chè sang đất trồng đồi núi trọc hoặc vờn tạp. Trái lại gia đình hộ công nhân trồng
chè ở một số vùng lại phải chịu thuế rất cao ( ở Yên Bái thuế sử dụng đất chè tơng

sổ giao quyền sử dụng ruộng đất bằng giấy bảo lãnh của doanh nghiệp để vay
vốn. Mức vay theo hai loại: Vay để thâm canh chè từ 2 - 2,5 triệu đồng/ha và
vay để trồng mới chè là 7 - 10 triệu đồng/ha. Cho vay theo từng bớc và có kiểm
tra kết quả thực hiện bớc trớc để cho vay bớc sau. Lãi suất cho vay đối với các
vùng sâu vùng xa nên ở mức thấp hơn so với các đối tợng cho vay khác.
Hiện nay các doanh nghiệp đều thiếu vốn lu động, nhng Nhà nớc không thể
dùng vốn ngân sách cấp mà phải thông qua vay ngân hàng hoặc đầu t qua các ch-
ơng trình, dự án nh 327, 773, xóa đói giảm nghèo, định canh định c. Các doanh
nghiệp cần tính toán để phát huy hiệu quả của các loại vốn này. Đề nghị Nhà nớc
4
Nguyễn Thu Thuỷ Nhật 2 - K37C
4
Khoá luận tốt nghiệp
đầu t vốn để thay thế và trang bị một số trung tâm chế biến hiện đại với công nghệ
tiên tiến (3 - 4 trung tâm ở các vùng chè lớn và ở Hà Nội).
1.4: Chính sách thuế xuất khẩu chè
Chè cũng nh một số sản phẩm xuất khẩu khác phải thông qua một số
doanh nghiệp khác nhau: Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp
chế biến công nghiệp, doanh nghiệp xuất khẩu. Nếu thực hiện đánh thuế doanh
thu và thuế lợi tức thì sẽ bị đánh thuế trùng. Nhà nớc cần nghiên cứu áp dụng
tính thuế giá trị gia tăng thay cho việc đánh thuế doanh thu và thuế lợi tức. Đối
với doanh nghiệp nông nghiệp, chế biến công nghiệp chè giá trị tăng thấp, mức
lơng của công nhân viên chức còn thấp , mức đánh thuế chỉ nên thấp hơn các
ngành khác. Các doanh nghiệp cũng nên hạch toán đầy đủ đúng đắn để giúp
Nhà nớc tính thuế hợp lý, khuyến khích ngời trồng chè và ngời chế biến chè
xuất khẩu, Hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu chè rất mong đợc miễn thuế
xuất khẩu chè nh đối với xuất khẩu gạo.
2. Các giải pháp ở tầm vi mô:
2.1 : Giải pháp về thị trờng
Đây là giải pháp quan trọng có vai trò quyết định đến sự phát triển ổn

từ đó mở rộng sang các nớc khác thuộc khu vực Trung Đông.
Thị trờng Anh: Đây là một thị trờng lớn và ổn định. Trớc đây các công ty
Anh đã mua chè Việt Nam thông qua các công ty của Hông Kông, Singapo. Từ
1992, ta đã thành lập công ty liên doanh với hai công ty chè lâu năm của Anh. Sự
hợp tác này đã giúp sản phẩm của chúng ta không phải qua trung gian, giảm đợc
chi phí và đặc biệt là nhanh chóng đợc đa vàd thị trờng Anh. Do vậy việc duy trì
mối quan hệ hợp tác với họ cần đợc tăng cờng củng cố .
Trong xuất khẩu chè ở nớc ta đang tồn tại hai phơng thức: xuất khẩu trả nợ
và xuất khẩu tự do trên thị trờng. Giá chè xuất khẩu trả nợ thông thờng cao hơn
xuất tự do trên 300USD/tấn. Đơn vị nào đợc chỉ định xuất khẩu trả nợ thì sẽ có lợi
thế về số lợng xuất và giá cả . Vì vậy, Nhà nớc cần thực hiện và duy trì hình thức
đấu thầu các lô hàng xuất khẩu trả nợ để khuyến khích các công ty nâng cao chất
lợng chè xuất khẩu ra.
Xuất khẩu chè trên thị trờng tự do là hớng chiến lợc lâu dài. Vì vậy, cần
đẩy mạnh các hình thức chào hàng, quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm hàng
6
Nguyễn Thu Thuỷ Nhật 2 - K37C
6
Khoá luận tốt nghiệp
quốc tế, gửi các lô chè chào hàng đến các thị trờng đấu giá chè, tạo ra sự hiện diện
của chè Việt Nam trên nhiều thị trờng để các nhà buôn có cơ hội đến trực tiếp mua
chè của ta, bỏ dần việc bán qua môi giới trung gian.
Ngoài việc thúc đẩy xuất khẩu, các doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa
đến thị trờng tiêu thụ chè trong nớc. Với khoảng 80 triệu dân ở một nớc có truyền
thống uống chè, đây sẽ là một thị trờng lớn nếu chất lợng chè đảm bảo (bón ít
phân hoá học, loại bỏ phun các thuốc trừ sâu độc hại) và chế biến sản phẩm đa
dạng hợp thị hiếu với từng đối tợng tiêu dùng chè. Tiêu dùng chè trong nớc ta có
thể thấy sự khác nhau giữa các vùng: các tỉnh miền Bắc uống chè sao móc câu, có
hơng thơm tự nhiên và uống đặc thởng thức hơng vị đậm đà của chè. Nhng các
tỉnh miền Nam lại uống nhạt, chè ớp hơng hoa ( hoa sói, hoa nhài) thởng thức vị h-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status