Xác định tần suất HBsAg(+) và các yếu tố liên quan trên bà mẹ mang thai tại tỉnh Bạc Liêu từ 09/03/2003 đến 30/08/2003 - Pdf 65

Luận Văn Tốt Nghiệp MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................1
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................4
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN Y VĂN
3.1 Bệnh nguyên..............................................................................................5
3.2 Một số đặc điểm dòch tễ học của VGSV B................................................8
3.3 Các đường lây truyền của siêu vi viêm gan B.........................................13
3.4 Diễn tiến tự nhiên của VGSV B..............................................................14
3.5 Một số đặc điểm của bệnh lý viêm gan
siêu vi B ở bà mẹ mang thai...................................................................17
3.6 Những nghiên cứu về đề tài “Viêm gan siêu vi B
& bà mẹ mang thai” trong và ngoài nước................................................21
3.7 Dự phòng siêu vi viêm gan B..................................................................24
3.8 Một số xét nghiệm tìm HBsAg trong huyết thanh...................................25
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Thiết kế nghiên cứu.................................................................................31
4.2 Dân số nghiên cứu...................................................................................31
4.3 Cỡ mẫu.....................................................................................................31
4.4 Phương pháp chọn mẫu............................................................................32
4.5 Phương pháp thu thập số liệu...................................................................32
4.6 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...................................................36
4.7 Vấn đề y đức............................................................................................36
Luận Văn Tốt Nghiệp MỤC LỤC
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ
5.1 Tần suất HBsAg(+) trên bà mẹ mang thai...............................................37

confirmés par le test Elisa pour le dépistage de HBeAg.
 RESULTATS:
- La prévalence de HBsAg positif chez les femmes enceintes est de 6,9%
(71/1.035).
- La prévalence de HBeAg positif chez les femmes enceintes HBsAg(+) est
de 49,2% (35/71).
- Les facteurs de risque :
+ domicile (test χ
2
p=0,022 ; RR=1,76),
+ âge (test χ
2
p=0,02; RR=2,37),
+ niveau de vie socio-économique (test χ
2
p=0,002 ; RR=2,189),
+ antécédent de l’hépatite (Fisher’s exact test p<0,05 ; R=15,403),
sont associées significativement.
- Les autres facteurs: l’ethnie, l’éducation, la connaissance de l’hépatite B,
les partenaires sexuels, l’antécédent d’interruption volontaire de grossesse, l’âge
des premiers sexuels, l’utilisation de la drogue par voie intraveineuse...Il n’y a
pas de différence significative statistiquement sur HBsAg positif et ces facteurs.
 CONCLUSIONS:
Notre étude montre que la prévalence de HBsAg positif à la province de Bac
Lieu est similaire aux autres sur les femmes enceintes de 6,5% à 12,7% au Viet
Nam, la pays de forte prévalence. De ce fait, la vaccination systématique contre
l’hépatite B des nouveau-nés et/ou des nourrissons constitue une priorité, surtout
les nouveau-nés ayant les mères qui ont des risques élevés.
Luận Văn Tốt Nghiệp TÓM TẮT
TÓM TẮT

tỉnh, đặc biệt trên trẻ có mẹ thuộc nhóm có liên quan đến tình trạng
HBsAg(+).
Luận Văn Tốt Nghiệp TÓM TẮT
Luận Văn Tốt Nghiệp DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BẢNG:
DANH MỤC BẢNG:

Trang
Bảng 3.1: Tỉ lệ HBsAg(+) ở bà mẹ mang thai ................................................11
Bảng 3.2: Tỉ lệ HBsAg(+) phân bố theo nhóm tuổi.........................................11
Bảng 3.3: Tỉ lệ HBsAg(+) ở các đối tượng nguy cơ..........................................12
Bảng 5.1: Tỉ lệ HBsAg(+) dựa trên xét nghiệm One-Step HBsAg test.............37
Bảng 5.2: Tỉ lệ HBsAg(+) qua xét nghiệm ELISA
đối với những trường hợp HBsAg(+) trên One-Step HBsAg test......37
Bảng 5.3: Tỉ lệ bà mẹ mang thai có HBsAg(+) và HBeAg(+)..........................38
Bảng 5.4: Đặc điểm dòch tễ của bà mẹ mang thai.............................................38
Bảng 5.5: Tương quan giữa HBsAg(+) và nơi ở................................................41
Bảng 5.6: Tương quan giữa HBsAg(+) và nhóm tuổi........................................42
Bảng 5.7: Tương quan giữa HBsAg(+) và mức sống.........................................43
Bảng 5.8: Tương quan giữa HBsAg(+) và dân tộc, học vấn,
kiến thức về bệnh gan.......................................................................44
Bảng 5.9: Tỉ lệ bà mẹ mang thai phân bố theo tiền căn sản phụ khoa..............44
Bảng 5.10: Tỉ lệ bà mẹ mang thai phân bố theo tiền căn bệnh gan....................46
Bảng 5.11: Tỉ lệ bà mẹ mang thai phân bố theo yếu tố nguy cơ.........................47
Bảng 5.12: Tương quan giữa HBsAg(+) và tiền căn sản phụ khoa.....................48
Bảng 5.13: Tương quan giữa HBsAg(+) và tiền căn bệnh gan bản thân.............48
Bảng 5.14: Tương quan giữa HBsAg(+) và tiền căn bệnh gan của chồng con....49
Bảng 5.15: Tương quan giữa HBsAg(+) và các yếu tố truyền máu,
tiêm chích ma túy, số bạn tình, dùng chung bàn chải,
làm móng ngoài tiệm........................................................................49

phương thức lây truyền ngang hay dọc. Ba phần tư dân số trên thế giới phần lớn
là Châu Á sống ở vùng dòch tễ cao với tần suất HBsAg(+) ≥ 8%. Dân số còn lại
sống ở vùng dòch tễ trung bình có tần suất HBsAg(+) dao động từ 2% đến 7% và
vùng dòch tễ thấp có tần suất HBsAg(+) dưới 2%. Tần suất HBsAg(+) trên bà mẹ
mang thai tại Pháp là 0,75%, tại Mêhicô là 1,65%, tại Mali là 15,5%
[50,26,48]
.
Đông Nam Á là vùng dòch tễ lưu hành cao của VGSV B với tỉ lệ nhiễm từ 6,5%
– 16,5% trong đó nhiễm chu sinh là kiểu lây truyền chiếm ưu thế
[46]
. Phi-lip-
pin, tỉ lệ nhiễm SVVG B trên bà mẹ mang thai là 9,2%; ở Việt Nam, tỉ lệ này là
6,5%-12,7%
[1,5,12,13,15,46]
.
Những người nhiễm SVVG B mạn ít khi có biểu hiện lâm sàng rõ rệt
nhưng vẫn có thể truyền cho người khác, đặc biệt là con của các bà mẹ có mang
HBsAg. Khả năng lây truyền SVVG B sang con của các bà mẹ có HBsAg(+)
đơn thuần là 20%, khả năng này tăng cao hơn khi có kèm HBeAg(+) là 95,6%
[2]
.
VGSV B có thể xảy ra bất kì giai đoạn nào của quá trình mang thai nhưng
thường nhất vào tam cá nguyệt thứ 3. Hậu quả của bệnh trên thai kì có thể là sẩy
thai, sanh non, thai chết trong tử cung
[7,50]
. Đối với trẻ < 1 tuổi khi nhiễm SVVG
B nguy cơ chuyển sang mạn tính >90%
[24]
. Khoảng 25% những trẻ sơ sinh nhiễm
1

nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, số ít sống nghề tiểu thủ công nghiệp và mua
bán nhỏ. Những năm gần đây trong tình hình đô thò hóa nông thôn, Bạc Liêu đã
trở thành một trong những nơi mới tái lập nên việc đô thò hóa nông thôn đã và
đang đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới. Song song với quá trình
đô thò hóa nông thôn, Bạc Liêu còn một số khó khăn: tình hình y tế chưa cải
thiện tốt còn tỉ lệ mắc bệnh lây lan cao: bệnh lao, viêm não, sốt rét…; bệnh phụ
2
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐẶT VẤN ĐỀ
khoa: viêm cổ tử cung, viêm phần phụ. Trình độ dân trí còn thấp, nhận thức của
người dân về chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ mang thai, thai nhi và trẻ em còn
nhiều hạn chế. Chiến lược đưa tiêm phòng VGSV B vào chương trình TCMR
mới được Bạc Liêu triển khai từ năm 2002 cho 2 huyện Phước Long, Vónh Lợi.
Đến năm 2003, chương trình này mới được áp dụng cho toàn tỉnh. Người dân
Bạc Liêu cũng chưa tiếp cận thông tin về tiêm ngừa vacxin này cho trẻ
[17]
. Trên
cơ sở đó cùng với hậu quả VGSV B trên thai kì và cho trẻ sau này, chúng tôi
cùng các cán bộ y tế tại tỉnh Bạc Liêu khảo sát tình hình nhiễm SVVG B tại tỉnh
Bạc Liêu nhằm phát hiện ra những bà mẹ mang thai có HBsAg(+) và HBeAg(+)
trên những bà mẹ mang thai có HBsAg(+) từ đó đề xuất chương trình quản lý
chặt chẽ con của những bà mẹ này ngay sau khi sanh góp phần giảm tỉ lệ viêm
gan B mạn và ngăn ngừa hậu quả của bệnh. Bên cạnh đó có kế hoạch tư vấn bà
mẹ mang thai có HBsAg(+) và chồng của họ để ngăn ngừa sự lây nhiễm cho
những thành viên trong gia đình của người nhiễm bệnh, cho cộng đồng.
3
Luận Văn Tốt Nghiệp MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2:
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 MỤC TIÊU TỔNG QUÁT :
Xác đònh tần suất HBsAg(+) và một số yếu tố liên quan trên bà mẹ mang

toàn để phòng bệnh.
3.1 Bệnh nguyên
[11]
:
3.1.1 Lòch sử phát hiện bệnh:
Năm 1964, tại viện nghiên cứu Philadelphia, Baruch S.Blumberg là
người đầu tiên đã phát hiện ra kháng nguyên Úc Châu khi nghiên cứu một số
protein trong huyết thanh bệnh nhân bò bệnh về máu và được truyền máu nhiều
lần, đã phát hiện ra kháng thể phản ứng với kháng nguyên có trong máu một thổ
dân Úc Châu, nên lúc đó đặt tên Úc Châu. Đến năm 1968, Blumberg xác đònh
đó là kháng nguyên bề mặt của SVVG B (HBsAg).
3.1.2 Cấu trúc và các chất đánh dấu trong huyết thanh
[9]
:
5
Luận Văn Tốt Nghiệp TỔNG QUAN Y VĂN
SVVG B trong huyết thanh bệnh nhân dưới kính hiển vi điện tử được
thấy ba dạng là:
 Dạng cầu tròn đường kính 16-25nm.
 Dạng cấu trúc hình ống cũng có đường kính như trên nhưng chiều
dài thay đổi.
 Hạt tử Dane hay virion hoàn chỉnh, kích thước và hình dạng ổn
đònh, có đường kính khoảng 42nm.
Các cấu trúc tiểu thể Dane từ ngoài vào trong gồm có: vỏ bọc còn
gọi là vỏ ngoài tương ứng với kháng nguyên bề mặt, vỏ trong còn gọi là capside
bao bọc phần nhân (core) có chứa một vòng kép DNA không hoàn toàn và có
men DNA polymerase.
Vỏ ngoài bao gồm 3 loại protein có tên là S, pre S1, pre S2. Kháng
nguyên bề mặt HBsAg có mặt cả 3 loại protein.
Capside hay vỏ trong, cấu tạo bỏi một protein vừa bao bọc vừa tương

Luận Văn Tốt Nghiệp TỔNG QUAN Y VĂN
3.2 Một số đặc điểm dòch tễ học của SVVG B:
3.2.1 Tình hình nhiễm SVVG B trên thế giới :
Nhiễm siêu vi viêm gan B là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Theo
số liệu của TCYTTG năm 1999, khoảng một phần ba dân số thế giới (2 tỉ người
nhiễm SVVG B) và khoảng 5% số này đã nhiễm mạn tính. Tình hình nhiễm
SVVG B thay đổi theo từng khu vực và tùy theo tỉ lệ người mang HBsAg mà
TCYTTG chia làm ba khu vực
[8,28
]
:
- Vùng nội dòch lưu hành bệnh cao gồm các nước: Trung Quốc,
Đông Nam Á, Cận Sahara, Châu Phi, khu vực sông Amazon, vành đai Đại Tây
Dương, Trung Đông, một số nước Đông Âu…Tỉ lệ HBsAg(+) từ 8- 20% (chiếm >
8
Tỉ lệ HBsAg hiện mắc
>= 8%:Caoh
2_8%:Trung bình
<<=2%:Thấp <<< <2%< <- Low
Luận Văn Tốt Nghiệp TỔNG QUAN Y VĂN
45% dân số toàn cầu). Các quốc gia vùng này lại có dân số cao, nên số người
nhiễm SVVG B rất lớn. Đặc điểm ở vùng này là tình trạng nhiễm siêu vi thường
gặp ở trẻ em và lây nhiễm qua đường chu sinh.
- Vùng nội dòch lưu hành bệnh trung bình gồm các nước: Trung Nam
Mỹ, Trung Á, một số nước Đông Âu và Nam Âu. Tỉ lệ HBsAg(+) từ 2 – 7%. Lây
truyền theo chiều ngang là thể thức phổ biến nhất của vùng có tỉ lệ lưu hành
trung bình.
- Vùng nội dòch lưu hành bệnh thấp gồm các nước: Bắc Mỹ, Tây,
Bắc u, Úc... Tỉ lệ HBsAg(+) < 2% (chiếm 12% dân số toàn cầu). Nhiễm bệnh
thường xảy ra ở người lớn có yếu tố nguy cơ chủ yếu là quan hệ tình dục và tiêm

mang HBsAg(+) vào khoảng 15%-20%
[15]
. Tại thành phố Hồ Chí Minh có hai
nghiên cứu có số lượng khảo sát tương đối lớn: ở Trung Tâm Truyền Máu và
Huyết Học TP. HCM (n = 32.300, 1992-1996) tỉ lệ HBsAg(+) là 11,4%; ở bệïnh viện
Chợ Rẫy (n = 22.427,1996-1997) tỉ lệ HBsAg(+) là 5,14%.
Trong số 1.020 bệnh nhân đến khám và điều trò bệnh gan tại bệnh
viện Chợ Rẫy thì nguyên nhân do SVVG B chiếm 47,64%. Công trình nghiên
cứu của Châu Hữu Hầu tiến hành tại huyện Tân Châu, tỉnh An Giang bằng
phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên theo cụm với 1.801 người, tần suất mang
HBsAg(+) chiếm 11±2%
[6]
.
Việt Nam thuộc vùng nội dòch lưu hành cao nên vấn đề lây truyền
dọc từ mẹ sang con cũng khá quan trọng. Đây cũng là nguyên nhân thường dẫn
đến các bệnh gan mạn tính: xơ gan và ung thư gan nguyên phát ở nước ta.
Phạm Song và cộng sự đã tiến hành khảo sát tình hình HBsAg và
HBeAg ở 1865 cặp mẹ con trong thời kỳ chu sinh cho kết quả: 44,7% con của
các bà mẹ HBsAg (+) có HBsAg (+) ở máu cuống rốn nhưng tỉ lệ này tăng đến
96,5% con của bà mẹ vừa có HBsAg vừa có HBeAg (+)
[4]
.
Theo Nguyễn Thò Ngọc Phượng, nếu phụ nữ có bệnh viêm gan siêu
vi cấp trong ba tháng đầu thai kỳ, nguy cơ lây cho con rất thấp. Nguy cơ sẽ là 6%
ở ba tháng giữa thai kỳ và sẽ tăng lên đến 60-70% ở ba tháng cuối thai kỳ
[13]
.
10
Luận Văn Tốt Nghiệp TỔNG QUAN Y VĂN
Theo dõi diễn biến của các trẻ bò nhiễm SVVG B ở giai đoạn chu

hình nhiễm SVVG B theo tuổi:
Theo nghiên cứu thực hiện tại Đại học Y Dược TP.HCM vào
đầu năm 1996 trên 9.078 đối tượng từ 1 tuổi trở lên cho thấy tỉ lệ HBsAg(+) thay
đổi theo tuổi như sau:
Bảng 3.2: Tỉ lệ HBsAg(+) phân bố theo nhóm tuổi.
Tuổi 1-3 4-6 7
-10
11
-15
16
-20
21
-30
30
-40
41
-50
51
-60
>60
%HBsAg(+) 7,3 10,3 12,2 13,3 13,3 16,3 16,3 18,7 13,6 13,4
11
Luận Văn Tốt Nghiệp TỔNG QUAN Y VĂN
Tỉ lệ HBsAg(+) tăng dần theo lứa tuổi đặc biệt là lứa tuổi 21-40
thuộc nhóm tuổi sinh đẻ.
Ở các nước có tỉ lệ lưu hành thấp, nhiễm SVVG B xảy ra ở lứa
tuổi thanh thiếu niên và những người trẻ tuổi (15-35 tuổi)
[25]
.
Ngoài ra có một số nghiên cứu cho thấy tần suất nhiễm SVVG

Người chích xì ke (n=400) 16
Phụ nữ mại dâm (n=500) 10,4
Thủy thủ tàu viễn dương (n=205) 16,1
Bà mẹ mang thai (n=1.000) 10
Sinh viên học sinh (n=163) 11,6
Công nhân (n=1.018) 11,4
3.3 Các đường lây truyền của SVVG B :
3.3.1 Lây truyền qua đường máu và dòch tiết:
Truyền nhiễm siêu vi chủ yếu là từ máu hoặc từ huyết thanh của
những người nhiễm SVVG B. Một số dòch khác như dòch tiết: dòch màng phổi,
dòch màng bụng, tinh dòch…đều có chứa SVVG B. Các dụng cụ có dính máu và
dòch tiết là những phương tiện lây lan quan trọng: chích ma túy, xâm mình, châm
cứu, nhân viên y tế bò kim đâm…
Đường lây này hay gặp do tiếp xúc với các thành viên trong gia đình.
Cụ thể là việc sử dụng chung các vật dụng như: dao cạo râu, bàn chải đánh
răng, cắt móng tay…Con đường này khá quan trọng trong việc hình thành nên
những người mang mầm bệnh mạn tính vì trẻ con sẽ dễ bò lây từ người lớn mang
mầm bệnh
[38]
.
3.3.2 Lây truyền qua đường lây tiếp xúc tình dục:
 Đây là con đường lây truyền chủ yếu ở những nước có tỉ lệ bệnh
lưu hành thấp như Hoa Kỳ, Úc …
 Đối với các nước có tỉ lệ lưu hành cao, nguy cơ nhiễm qua đường
tình dục không khác biệt so với các nhóm nguy cơ khác.

13
Luận Văn Tốt Nghiệp TỔNG QUAN Y VĂN
Các đường lây SVVG B
3.3.3 Lây truyền từ mẹ sang con

Diễn tiến của các dấu ấn huyết thanh trong viêm gan siêu vi mạn
Có ba giai đoạn của nhiễm SVVG B mạn tính được mô tả gồm
[10,24]
:
- Giai đoạn dung nạp miễn dòch trong đó siêu vi nhân đôi nhưng lại
không có bằng chứng của bệnh gan hoạt động, nồng độ SVVG B-DNA cao
và HBeAg(+).
- Giai đoạn thải trừ miễn dòch và chuyển đổi huyết thanh HBeAg,
thường đi kèm với sự gia tăng đột ngột men gan trong huyết thanh, một số
bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng giống như viêm gan cấp, có thể tử vong
do suy tế bào gan trầm trọng, không phải tất cả những đợt kòch phát đều dẫn
đến phản ứng chuyển huyết thanh và thải trừ thành công SVVG B-DNA.
- Giai đoạn hòa nhập DNA và dung nạp, giai đoạn này hoạt động
nhân đôi của siêu vi bò ngưng lại cho nên bệnh nhân có HBeAg(-) và men
gan trở về bình thường, SVVG B-DNA có thể không phát hiện trong huyết
16
Luận Văn Tốt Nghiệp TỔNG QUAN Y VĂN
thanh, ở một vài bệnh nhân sau cùng thì HBsAg mất đi và tỉ lệ thải HBsAg
hàng năm là 0,5-2%.
Tuy nhiên, tuổi nhiễm bệnh có ảnh hưởng lên các giai đoạn của
bệnh. Đối với những người nhiễm bệnh ở tuổi thành niên hoặc tuổi trưởng thành
không có giai đoạn dung nạp miễn dòch, thay vào đó là giai đoạn thải trừ. Những
đợt kòch phát thường gặp ở phái nam hơn phái nữ. Giai đoạn thải trừ có thể xảy
ra nhanh, âm thầm, không có triệu chứng lâm sàng hoặc có thể kéo dài với
những đợt kòch phát tái đi tái lại nhiều lần. Một số người có sự chuyển đổi huyết
thanh HBeAg và nồng độ SVVG B-DNA rất thấp bệnh không tiến triển, họ sẽ
trở thành người lành mang trùng.
Trái lại, đối với những người nhiễm bệnh trong giai đoạn chu sinh,
hay thời kỳ sơ sinh sẽ có một giai đoạn dung nạp miễn dòch tạo điều kiện cho
siêu vi nhân đôi rất mạnh. Giai đoạn này có thể kéo dài 10-30 năm. Người ta


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status