XÁC ĐỊNH tỷ lệ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN và các yếu tố LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN nằm điều TRỊ tại KHOAHỒI sức TÍCH cực – CHỐNG độc BỆNH VIỆN đa KHOA THỐNG NHẤT năm 2014 - Pdf 39

Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai

MỤC LỤC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƢỠNG
1.Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và
các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nằm điều
trị tại khoa hồi sức tích cực – chống độc Bệnh
viện Đa khoa Thống Nhất năm 2014 - Tống
Văn Khải và cs............................................... 2
2.Khảo sát nhận thức của bệnh nhân về bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Nội tổng
hợp bệnh viện Đa khoa Thống Nhất năm 2014
- Nguyễn Minh Phúc và cs........................... 14
3.Đánh giá tâm lý của người bệnh trước và
sau phẫu thuật tại khoa Ngoại niệu bệnh viện
Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2014 Nguyễn Đỗ Thị Ngân Trang và cộng sự ...... 21
4.Khảo sát kiến thức, thái độ về dùng thuốc,
tập luyện và chế độ ăn uống bệnh nhân đái
tháo đường type II điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Đa khoa Thống Nhất – Đồng Nai năm
2014 - Phạm Thị Hoài Vân và cs ................ 29
5.Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ
tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
năm 2014 - Cao Thị Hải Yến và cs.............. 36
CHUYÊN NGÀNH NGOẠI
6.Đánh giá hiệu quả giảm đau chuyển dạ bằng
phương pháp gây tê ngoài màng cứng tại bệnh
viện Đa khoa Thống Nhất năm 2014 - Nguyễn
Thị Kim Loan và cs...................................... 43
7.Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật khâu

Hằng Nga, Nguyễn Thị Hồng Hiệp ..............83
13.Triển khai bước đầu điều trị huyết thanh
kháng nọc rắn lục tre đuôi đỏ tại bệnh viện
Thống Nhất Đồng Nai t 11 2011 – 10/2014
– Vũ Thanh Tâm và cộng sự.........................90
CHUYÊN NGÀNH CẬN LÂM SÀNG DƢỢC
14.Khảo sát kháng thể bất thường kháng hồng
cầu bằng xét nghiệm crossmatch tại khoa
Huyết học – Hồ Thị Phương Anh và cộng sự
......................................................................98
15.Khảo sát tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo
kháng sinh đồ tại khối Ngoại, bệnh viện Đa
khoa Thống Nhất, 6 tháng giữa năm 2014 –
Bùi Mai Nguyệt Ánh, Nguyễn Đồng Thiệu,
Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn Sĩ Tuấn ..............105
16.Giá trị ngưỡng, độ đặc hiệu và độ nhạy của
kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt PSA
trong phát hiện ung thư tiền liệt tuyến qua mô
sinh thiết tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất
Đồng Nai – Nguyễn Thanh Hải và cs ........113
17.Đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh của
carcinôm tuyến đại - trực tràng tại bệnh viện
Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2014 –
Cao Hải Nam, Nguyễn Thanh Hải và cs ....117
18.Nghiên cứu tính kháng Carbapenem của
nhóm gene blaoxa thường gặp ở Acinetobacter
baumannii tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất
Đồng Nai – Nguyễn Sĩ Tuấn và cộng sự ....123
CHUYÊN NGÀNH KHÁC
19.Khảo sát thời gian và chi phí khám bệnh

nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỷ lệ 148(37,9% ). Phối hợp sử dụng 4 loại kháng sinh trở lên trên
một người bệnh là 66(16,9%). Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa HSTC-CĐ thường gặp
là Acinetobacter baumannii, Klebsieumniae, Pseudomonas aeruginosa, Eschirichia coli,
Staphylococcus aureus, Enteroccus. Chi phí điều trị trung bình của một ca nhiễm khuẩn bệnh viện
là 16.738.188 VNĐ, cao nhất là 109.263.130 VNĐ và thấp nhất là 862.746 VNĐ.
Kết luận: Nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân nằm điều trị tại khoa HSTC-CĐ là một vấn đề
đáng lo ngại của tất cả các bệnh viện hiện nay, Nó làm tăng thời gian điều trị, tăng chi phí. Chúng
ta cần phải có một chiến lược phối hợp chặt chẽ giữa công tác điều trị và công tác Kiểm soát nhiễm
khuẩn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) giúp làm giảm chi phí điều trị, bảo đảm an toàn người bệnh và
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Khoảng 30% các nhiễm khuẩn bệnh viện có thể phòng ng a
được nếu thực hiện tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn [1]
Hiện nay tỷ lệ NKBV như Viêm phổi bệnh viện ( 41,9%), nhiễm trùng tiểu ( 13,1%), Tiêu hóa (
10,3%), Vết mổ 27,5%), da mô mềm ( 4,1%), Nhiễm khuẩn huyết ( 1.0%), Nhiễm khuẩn khác (
2,0%), [1], [6]
Người bệnh trong quá trình nằm viện đã mắc thêm các bệnh mới do bệnh việc làm không tốt
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, do đó nhiễm khuẩn bệnh viện hiện đang là vấn đề đặc biệt quan
tâm của ngành y tế hiện nay. Tỷ lệ nhiễm khuẩn ở các nước tiên tiến t 5 – 10% [9].
Tại Việc Nam, những điều tra của các bệnh viện và theo báo cáo của Vụ điều trị - Bộ Y tế năm
2005, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung trong 19 bệnh viện đại diện các khu vực trong cả nước
luôn dao động trong khoảng t 3% - 6,8% [4].
Tại khoa HSTC_CĐ của Bệnh viện hiện nay bệnh nhân hồi sức ngoại và hồi sức nội nằm điều
trị chung, vì thế nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện là rất cao. Đây cũng là mối lo ngại trong điều trị và
chăm sóc bệnh nhân của Bệnh viện. Xuất phát t thực tế đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này
nhằm xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện các yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn bệnh viện.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU:
Nhiễm khuẩn bệnh viện ( NKBV) xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, hệ thống y tế của tất cả các
nước phát tiển và các nước đang phát tiển cũng như các nước nghèo đều phải căng mình để đối phó
với NKBV. Tổ chức Y tế Thế giới tiến hành điều tra cắt ngang NKBV tại 55 BV của 14 nước trên

II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tiêu chí chọn mẫu:
 Tất cả bệnh nhân nhập viện ≥ 48 giờ vào khoa Hồi sức tích cực chống độc
 Bệnh nhân có chuẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện trước đó những đã được chuẩn đoán khỏi
bệnh.
2.2. Dân số chọn mẫu:
Bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực chống độc của bệnh viện Đa khoa Thống nhất Đồng
Nai t tháng 01 2014 đến tháng 10/2014
2.3 Tiêu chí loại trừ:
• Bệnh nhân nhập viện < 48 giờ
• Bệnh nhân vào viện với chẩn đoán nhiễm trùng.
2.4. Cỡ mẫu:
• cỡ mẫu tối thiểu. Thực tế chúng tôi đã điều tra được 435 người.
2.5. Cách chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ ( chọn mẫu không xác xuất, mẫu thuận tiện)
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.6.1. Loại nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp: Mô tả cắt dọc
2.6.2. Kỹ thuật thu thập số liệu:
- Tiêu chuẩn chẩn đoán: dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn của CDC tháng 01/2013
- Công cụ thu thập số liệu: Phiếu điều tra NKBV của Bộ Y Tế . Kết quả vi sinh…
- Người thu thập số liệu: các thành viên tham gia trong đề tài, được tập huấn.
2.7. Kỹ thuật sử dụng:
- Dữ kiện nhập bằng phần mềm EpiData 3.1 được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0
- Các số thống kê cần tính gồm có:
+ Các số thống kê mô tả: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
+ Các số thống kê phân tích: Dùng phép kiểm chi bình phương X2 hoặc Fisher
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm nghiên cứu:
Đặc điểm chung: Nhóm nghiên cứu thực hiện trên 435 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa HSTCCĐ trong đó xác định được tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỷ lệ 34,0% ( 148/435), nam là
33,0% (88/435) thấp hơn so với có nữ là 35,7% (60/435), nhóm người mắc nhiễm khuẩn bệnh viện
cao nhất là >60 chiếm 38,5% (102/435); Tỉ lệ bệnh nhân có thủ thuật xâm lấn là 99,3% (432/435).

Tỷ lệ (%)
n
Tỷ lệ (%)
Nhiễm khuẩn đường hô hấp
122
28,0
313
72,0
Nhiễm khuẩn đường máu
10
2,3
425
97,7
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
5
1,1
430
98,9
Nhiễm khuẩn vết mổ: nông, sâu, CQ /
4
0,9
431
99,1
khoang
Nhiễm khuẩn da và mô mềm
5
1,1
430
98,9
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa


38,6

Tổng

435

100,0

Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu là nam chiếm tỷ lệ 61,4%, nữ chiếm 38,6%.
1.4 Đặc điểm chung về nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 4: Đặc điểm về nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu (n = 435)

Nhóm tuổi

n

Tỷ lệ (%)

15 - 30
31 - 45
46 - 60
> 60
Tổng

31
49
90
265
435

14
3,2
Không
421
96,8
Tổng
435
100,0
Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có phẫu thuật là 3,2%.

1.7 Tình hình sử dụng kháng sinh
Bảng 7: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh (n = 435)
Kháng sinh
n
Tỷ lệ (%)

391
89,9
Không
44
10,1
Tổng
435
100,0
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng kháng sinh điều trị là 391 bệnh nhân chiếm 89,9%.
Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

5



baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,2%, vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa chiếm 20,0%.

1.10 Chi phí điều trị
Bảng 10: Chi phí điều trị của trƣờng hợp nhiễm khuẩn bệnh viện
và không nhiễm khuẩn bệnh viện
YẾU TỐ
CHI PHÍ TRUNG VỊ / 1 CAS
NKBV (+)
18.461.732 VNĐ
NKBV (-)
7.414.657 VNĐ
Nhận xét: Chi phí cho điều trị bệnh nhân có nhiễm khuẩn bệnh viện và không nhiễm khuẩn
bệnh viện chênh nhau trên mười triệu đồng. Tuy nhiên theo điều tra của chúng tôi ghi nhận có cas
chi phí cho đợt điều trị cao nhất 109.263.130 VNĐ, thấp nhất là 862.746 VNĐ.
2. Yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện
2.1 Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và giới
Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

6


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Bảng 11: Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và giới (n = 435)
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Giới



Không


Tổng

148

34,0

287

66,0

0,555

Phép kiểm Chi bình phương
Nhận xét: Tỉ lệ có nhiễm khuẩn bệnh viện ở nam là 33,0% (88/435) thấp hơn so với có nữ là
35,7% (60/435), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (p=0,555)
2.2 Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và nhóm tuổi
Bảng 12: Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và nhóm tuổi (n = 435)
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhóm tuổi



Không

p

N

Tỷ lệ (%)


67

74,4

> 60

102

38,5

163

61,5

Tổng

148

34,0

287

66,0

0,093

Phép kiểm Chi bình phương
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao nhất ở nhóm tuổi (> 60) chiếm 38,5% và thấp
nhất ở nhóm (46 – 60) chiếm 25,6%, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p =
0,093 (p > 0,05).


82,7

8 - 14

46

43,0

61

57,0

≥ 15

59

74,7

20

25,3

Tổng

148

34,0

287

108

34,3

207

65,7

Không

14

11,7

106

88,3



4

36,4

7

63,6

Thở máy



303

74,4



98

30,7

221

69,3

Mở khí quản

0.000

Nội khí quản

Thở oxy qua mũi
miệng

0,039
Không

24

20,7

qua mũi miệng 20,3% (52/435) những tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê với với p < 0,05. Tuy nhiên,
nhiễm khuẩn đường hô hấp ở đối tượng thở CPAP chiếm 36,4%( 4 435) nhưng vẫn không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
2.5 Liên quan giữa nhiễm khuẩn đƣờng máu và các thủ thuật đƣờng máu
Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học
8


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Bảng 15: Liên quan giữa nhiễm khuẩn đƣờng máu và các thủ thuật đƣờng máu
Nhiễm khuẩn đƣờng máu
Thủ thuật xâm lấn

Catheter mạch máu
ngoại biên

Catheter mạch máu
trung tâm



Không

p

n

Tỷ lệ (%)

n


90,3

0,000

0,001
Không

4

1,1

369

98,9

Phép kiểm Fisher’s exact
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường máu có liên quan đến các thủ thuật: Catheter mạch máu
ngoại biên 1,6%( 7/435) thấp hơn so với mở khí quản là 9,7%( 6/435). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với với p < 0,05
2.6 Liên quan giữa nhiễm khuẩn đƣờng tiết niệu và đặt thông tiểu
Bảng 16: Liên quan giữa nhiễm khuẩn đƣờng tiết niệu và đặt thông tiểu
Nhiễm khuẩn đƣờng tiết niệu
Thủ thuật xâm lấn





Không

99,7

Phép kiểm Fisher’s exact
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu có liên quan đến thủ thuật đặt thông tiểu 2,9% (
4/435). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với với p < 0,05 (p = 0,036)
2.7 Liên quan giữa nhiễm khuẩn vết mổ và phẫu thuật
Bảng 17: Liên quan giữa nhiễm khuẩn vết mổ và phẫu thuật
Nhiễm khuẩn vết mổ
Thủ thuật xâm lấn





Không

p

n

Tỷ lệ (%)

n

Tỷ lệ (%)

2

14,3


Thủ thuật xâm
Số ngày

Không
p
lấn
đặt
n
Tỷ lệ (%)
n
Tỷ lệ (%)

Thở máy

Thở CPAP

Mở khí quản

Nội khí quản

Thở oxy qua mũi
miệng

0

14

11,7

106


24,3

0

118

27,8

306

72,2

≤7

3

30,0

7

70,0

8 – 14

1

100,0

0


52,9

8 – 14

6

85,7

1

14,3

≥ 15

4

100,0

0

0,0

0

24

20,7

92


30,8

0

70

39,1

109

60,9

≤7

37

18,0

168

82,0

8 – 14

13

33,3

26

lấn
đặt
n
Tỷ lệ (%)
n
Tỷ lệ (%)
Catheter mạch máu

0

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

2

40,0

3

60,0

0,002
10


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
ngoại biên

Catheter mạch máu
trung tâm


0

4

1,1

369

98,9

≤7

5

12,2

36

87,8

8 – 14

0

0,0

14

100,0



0,3

297

99,7

≤7

2

1,9

105

98,1

8 – 14

1

6,7

14

93,3

0,014

≥ 15

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học
11


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện có liên quan đến các thủ thuật: Thở máy 41,1%( 122/435), mở
khí quản 76,2%( 16 435), đặt nội khí quảnn 37,2%( 112 435), đặt sonde dạ dày 40,4%( 101/435) và
thở oxy qua mũi miệng 26,8% (72/435) những tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện có liên quan đến các
thủ thuật xâm lấn cho chúng ta thấy đa phần là nhiễm khuẩn đường hô hấp và có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05% ( bảng 14)
2.4. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện với số ngày đặt thủ thuật xâm lấn
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện có liên quan đến số ngày đặt các thủ thuật: catheter mạch máu
ngoại biên, catheter mạch máu trung tâm, đặt thông tiểu, thở máy, mở khí quản, nội khí quản, sonde
dạ dày với có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 ( bảng 15). Cho chúng ta thấy số ngày đặt thủ thuật
xâm lấn càng dài thì nguy cơ người bệnh bị nhiễm khuẩn bệnh viện là rất cao
2.5. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện với việc sử dụng kháng sinh
Số bệnh nhân sử dụng mắc nhiễm khuẩn bệnh viện là 37,9% ( 148/435), không sử dụng
kháng sinh thì không mắc nhiễm khuẩn bệnh viện, tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05%
(p= 0,000%) . T kết quả này cho chúng ta thấy việc sử dụng kháng sinh rất cần sự chú ý của
các thầy thuốc. Tăng cường làm kháng sinh đồ để có kế hoạch điều trị cho bệnh nhân tôt nhất.
2.6. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện:
Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa HSTC - CĐ tại bệnh viện Đa khoa Thống
nhất Đồng Nai là rất đa dạng và phức tạp, nhưng nhìn chung các tác nhân này mang Gram (-).
Kháng thuốc rất cao sau khi làm kháng sinh đồ, các dòng vi khuẩn thường gặp là Acinetobacter
baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất là 35,6%, vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa chiếm 20,2%,
Klebsiella pneumoniae chiếm 11,5%, trong đó cũng ghi nhận vi khuẩn Garm (+) Staphylococcus
aureus 13,5 %, gây nhiễm khuẩn bệnh viện.
V. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa trọng điểm như khoa HSTC - CĐ
là rất cao, trong thời gian v a qua Khoa KSNK và Khoa HSTC - CĐ đã đưa ra nhiều biện pháp để

Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
3. Bộ Y tế (2012). “Hướng dẫn phòng ng a viêm phổi trong các cơ sở khám chữa bệnh”. Tài
liệu hội nghị khoa học về kiểm soát nhiễm khuẩn tháng, Hà Nội, trang .
4. Huỳnh Thị Vân (2013) “ Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và những yếu tố lien
quan tại Bệnh viện Đa Khoa Bình Định năm 2012”. Tạp chí y học lâm sang số 15 - 2013. trang
22 – 29
5. Nguyễn Văn Xáng và cs (2013) “ Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện
Đa Khoa tỉnh Khánh hòa năm 2013” Tạp chí y học thực hành chuyên đề Kiểm soát nhiễm
khuẩn. Trang 57- 29
6. Trương Anh Thư (2012). “ Kinh nghiệm hoạt động giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và công
tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai”. Tài liệu hội nghị khoa học về kiểm soát
nhiễm khuẩn tháng 10/2012. trang 93 – 101.
7. Phạm Đức Mục và cs ( 2001) “ Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện tại 11 BV”, Tạp chí Y học
thực hành 2005
8. Guidelies for Preventing Health Care Associated Pneumonia, CDC, HICPAC 2003.
9. Ling Moi Lin, Ching Tai Yin, Seto Wing Hong ( 2006), Sổ tay kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh
viện, Nhà xuất bản Y học, tái bản lần thứ nhất tr. 1 – 145
10. Tikhomirov E (1987), Programme for the Control of Hospital Infection Chemiotherapia,
3:148-151

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

13


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
KHẢO SÁT NHẬN THỨC CỦA BỆNH NHÂN VỀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT NĂM 2014
Nguyễn Minh Phúc2 và cộng sự


II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Dối tƣợng nghiên cứu:
101 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác địnhBPTNMT và điều trị tại khoa Nội Tổng Hợp bệnh
viện Đa khoa Thống Nhất t tháng 3 năm 2014 đến tháng 10 năm 2014.
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Là những bệnh nhân mắc BPTNMT đã được chẩn đoán xác định.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán BPTNMT theo GOLD 2011, bao gồm.
+ Tiền sử có tiếp xúc các yếu tố nguy cơ ( hút thuốc lá, bụi và hóa chất, ô nhiễm môi trường, bệnh
lý đường hô hấp trong thời kỳ niên thiếu...).
+ Lâm sàng: Có các triệu chứng mạn tính gồm ho, khạc đàm, khó thở.
+ Chẩn đoán xác định khi đo chức năng hô hấp có trị số FEV1/FVC < 70 % so với trị số lý thuyết.
- Phân giai đoạn BPTNMT theo GOLD 2011:
+ Chẩn đoán xác định khi đo chức năng hô hấp có trị số FEV1/ FVC < 70% so với trị số lý thuyết.
+ Giai đoạn I (nhẹ): ho, khạc đàm, FEV1/FVC < 70% và FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết

2

CNĐD, Điều dưỡng trưởng khoa Nội tổng hợp, SĐT: 01688090825, Email:
Hội đồng 5: BSCKII Nguyễn Ngọc Thanh (CTHĐ), BSCKII Lê Văn Lương, BS CKII Trần Minh Thành, CN Đinh Thị
Minh Phượng

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

14


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
+ Giai đoạn II (trung bình): ho, khạc đàm, khó thở khi gắng sức. FEV1 FVC < 70% và 50% ≤ FEV1
< 80% trị số lý thuyết
+ Giai đoạn III (nặng): ho, khạc đàm, khó thở tăng. FEV1 FVC < 70% và 30% ≤ FEV1 < 50% trị số

Số lƣợng
Tỷ lệ %
< 60 tuổi
15
14,9
60-80 tuổi
67
66,3
> 80 tuổi
19
18,8
Tổng cộng
101
100
Số bệnh nhân t 60 đến 80 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,3% so với các độ tuổi khác.
Nam

11.9%

Nữ

88.1%
Biểu đồ 1: Tỷ lệ % giới tính (n=101).

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

15


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai

100
Bệnh nhân vào viện chủ yếu khó thở (97,0%).
1.4. Tình trạng bệnh nhân khi nhập viện:
Bảng 4: Tình trạng bệnh nhân khi nhập viện (n = 101)
Tình trạng vào viện
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Có suy hô hấp cấp
24
23,8
Không suy hô hấp cấp
77
76,2
Tổng cộng
101
100
Có 23,8 % số bệnh nhân BPTNMT nhập viện có suy hô hấp cấp.
1.5. Lần nhập viện:
Bảng 5: Số lần nhập viện (n = 101)
Lần nhập viện
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Lần đầu
19
18,8
Nhiều lần
82
81,2
Tổng cộng
101



Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai

100

97



91.1

Không

80

55.4

60

44.6

40
20
0

8.9

3


Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các kỹ năng sử dụng thuốc tại nhà (p < 0,01).
Bảng 8: Liên quan giữa kỹ năng sử dụng MDI và lần nhập viện.
Biết sử dụng
Không biết
Kỹ năng sử dụng MDI
p
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Lần đầu nhập viện (n = 19)
5
26,3
14
73,7
p < 0,01
Đã nhập viện nhiều lần (n = 82) 80
97,6
2
2,4
p < 0,01
Bệnh nhân lập viện lần đầu: Có 73,7% không biết sử dụng MDI, cao hơn so với tỷ lệ biết sử
dụng MDI (p < 0,01). Đối với bệnh nhân đã nhập viện nhiều lần: Tỷ lệ biết sử dụng MDI (97,6%)
cao hơn nhiều lần so với không biết sử dụng MDI (p < 0,01).
Bảng 9: Liên quan giữa kỹ năng sử dụng MDI và tình trạng khi nhập viện.
Biết sử dụng
Không biết
Kỹ năng sử dụng MDI
Số
Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ % p
lƣợng
%
Có suy hô hấp cấp (n = 24)

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

17


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Có 14,9% bệnh nhân không biết dấu hiệu cần nhập viện và 85,1% bệnh nhân biết các dấu hiệu cần
nhập viện.
Bảng 11: Liên quan giữa nhận biết dấu hiệu cần nhập viện và lần nhập viện
Có biết
Không biết
Nhận biết dấu hiệu cần nhập
p
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Lần đầu nhập viện (n = 19)
5
26,3
14
73,7
p < 0,01
Đã nhập viện nhiều lần (n = 82) 80
97,6
2
2,4
p < 0,01
Bệnh nhân nhập viện lần đầu: Có 73,7% không biết các dấu hiệu cần nhập viện cao hơn
nhiều so với tỷ lệ biết các dấu hiệu này (p < 0,01). Đối với BN đã nhập viện nhiều lần, tỷ lệ biết các
dấu hiệu trên là 97,6% cao hơn nhiều lần so với không biết (p < 0,01).
Bảng 12: Liên quan giữa nhận biết dấu hiệu cần nhập viện và tình trạng khi nhập viện.
Không biết

86
85,2
T người thân, bạn bè
8
7,9
T các phương tiện thông tin
7
6,9
Tổng số
101
100
Nguồn cung cấp thông tin t cán bộ y tế chiếm tỷ lệ cao nhất 85,2%
3.2. Nhu cầu cung cấp thông tin của bệnh nhân về BPTNMT:
Bảng 14: Nhu cầu cung cấp thông tin của bệnh nhân về BPTNMT
Nhu cầu về cung cấp thông tin
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Sinh hoạt câu lạc bộ bệnh nhân BPTNMT
101
100
Tham gia tập huấn sử dụng thuốc khí dung
101
100
Tham gia tập thở
101
100
Tham gia tập vận động (PHCN)
101
100
100% số bệnh nhân có nhu cầu được tham gia các khóa huấn luyện và tham gia sinh hoạt câu lạc

5887 bệnh nhân BPTNMT có nghiện thuốc lá cho thấy có gần 60% ng ng hút thuốc lá được. Trong
nghiên cứu của chúng tôi cũng có tỷ lệ 97,0% dùng thuốc theo y lệnh. Tuy nhiên, đối với tập vận
động thể lực thì không có sự khác biệt với nhóm không tập vận động. Theo khuyến cáo về chương
trình phục hồi chức năng của GOLD 2011, bệnh nhân BPTNMT cần tham gia tích cực các chương
trình này. Điều này góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân.
Về kỹ năng sử dụng các loại thuốc tại nhà: Đối với bệnh BPTNMT có đặc điểm riêng so với các
loại bệnh lý khác là việc sử dụng các loại thuốc khí dung và thuốc hít tại nhà. Kỹ năng này sẽ mang
lại cho bệnh nhân cuộc sống tương đối bình thường như các loại bệnh lý mạn tính khác [2]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có 93,1% số bệnh nhân biết sử dụng máy khí dung và 84,2% số bệnh nhân
biết sử dụng thuốc dạng MDI. Quan trọng hơn, khi so sánh kỹ năng này giữa nhóm nhập viện lần
đầu và nhóm đã nhập viện nhiều lần cho thấy có đến 73,7% số bệnh nhân nhập viện lần đầu không
biết sử dụng MDI, nhưng ở nhóm sau thì tỷ lệ không biết sử dụng MDI chỉ có 2,4%. Tương tự, khi
so sánh giữa nhóm có suy hô hấp cấp khi nhập viện, chúng tôi cũng nhận thấy ở nhóm có suy hô
hấp 58,3 % không biết dùng MDI, trong khi ở nhóm không suy hô hấp thì 18,2% có sự khác biệt (p
< 0,05). Điều này cho thấy, kỹ năng sử dụng thành thạo và đúng cách MDI cũng sẽ cứu sống bệnh
nhân rất nhiều. Các nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân mà kỹ năng sử dụng MDI kém sẽ nhập
viện trong tình trạng bệnh nặng nề [2], [7].
Nhận biết các dấu hiệu cần nhập viện theo khuyến cáo của GOLD 2011: Có 85,1% số bệnh nhân
nhận biết được các dấu hiệu cơ bản cần nhập viện. Điều này cho ta thấy sự hiểu biết của bệnh nhân
về BPTNMT càng sâu sắc thì càng giúp làm giảm tỷ lệ nặng lên của bệnh.
Nhu cầu cung cấp thông tin của bệnh nhân về BPTNMT:
Nghiên cứu cho thấy nguồn cung cấp thông tin quan trọng và chiếm tỷ lệ cao nhất là t cán bộ y
tế, chiếm 85,2%. Qua đây cũng cần nhấn mạnh rằng công tác giáo dục sức khỏe và tư vấn cho bệnh
nhân cần được tiến hành thường xuyên vì người bệnh dựa vào chủ yếu nguồn thông tin này.
Kết quả bảng 14 cho thấy 100% số bệnh nhân có nhu cầu tham gia các khóa rèn luyện các kỹ
năng chăm sóc bệnh tật và tham gia sinh hoạt trong các câu lạc bộ bệnh nhân. Đây là trách nhiệm
không nhỏ đối với các thầy thuốc chuyên khoa hô hấp.
V. KẾT LUẬN
Qua khảo sát sự nhận thức của 101 bệnh nhân COPD được điều trị tại Khoa Nội Tổng hợp Bệnh
viện Đa khoa Thống nhất t tháng 3 2014 đến tháng 10 2014, chúng tôi rút ra được các kết luận

2.
Thái Hà (2007), “Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Nguy hiểm nhưng dễ bị bỏ qua”, Chuyên
đề giáo dục sức khỏe.
3.
Lê Thị Tuyết Lan (2008), Sổ tay chẩn đoán, xử lý và phòng ng a bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, Nxb Y học TP HCM.
4.
Lê Thị Tuyết Lan, Võ Minh Vinh (2004), “Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong
công nhân trồng và sơ chế cao su ở các tỉnh phía Nam”, Tạp chí Y học TP HCM, tập 8, số 1/2004,
tr 100 – 105.
5.
Trần Văn Ngọc, Bùi Ngọc Uyên Chi (2003), “Đánh giá sự thay đổi của PaC02 trong quá
trình điều trị oxy ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Tạp chí Y học TP HCM, tập
7, số 1/2003, tr 87 – 92.
6.
Bùi Xuân Tám (1999), “Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Bệnh Hô hấp, Nxb Y học, tr 600 649.
7.
Nguyễn Triển (2006), “Cơn kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Dịch tễ học”, Thời
sự y học, số 10/2006, tr 29 – 32.
8.
National heart, Lung, and Blood Institute. Morbidity and Mortality: 2002 Chart book on
Cardiovascular, Lung and Blood disease, Bethesda, MD, National Heart, Lung and Blood Institute
2002.
9.
Pauwel R.A, Buist A.S, Calverley P.M, et al. (2001), Global strategy for the diagnosis,
management, and prevention of chronic obstructive pulmonary disease. NHLBI/WHO Global
Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD) Workshop summary, Am J Respir Crit
Care Med, 163: 1256.
10.
Sin D.D, Stafinski T., et al. (2002), The impact of chronic obstructive pulmonary disease on

Kết luận : Sợ nằm chung giường bệnh (48.9%), lo lắng sợ rủi ro (44.3%) là tâm lý thường gặp nhất
trước mổ. Sau mổ khó chịu nhất là đau (91,6%)và mong muốn nhiều nhất là giảm đau (88,5%). Yếu
tố liên quan của đau nhiều sau mổ là phương pháp mổ hở, phương pháp gây mê nội khí quản.
Từ khóa : Đánh giá tâm lý bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, mức độ đau của bệnh nhân sau
phẫu thuật.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tật làm thay đổi tâm lý người bệnh, đối với bệnh nhân ngoại khoa sự biến đổi tâm lý đó
càng rõ rệt vì họ phải trải qua một thử thách lớn, đó là cuộc phẫu thuật. Có rất nhiều tác động ảnh
hưởng đến tâm lý người bệnh trước mổ, những vấn đề về bệnh tật, bệnh có nặng không, ai là người
phẫu thuật cho mình, phẫu thuật có thành công không, sau phẫu thuật có nhanh khỏi không, kinh tế
gia đình có đủ tiền đóng viện phí không, ai là người chăm sóc cho mình, có ảnh hưởng đến công
việc, ảnh hưởng đến sức khỏe sau này……Mức độ quan tâm lo lắng của mỗi bệnh nhân là khác
nhau, diễn biến tâm lý đó có tác động hai chiều tới sự thành công của cuộc phẫu thuật. Tâm lý ổn
định có thể giúp họ hồi phục nhanh hơn, ngược lại bệnh nhân quá lo lắng làm ảnh hưởng xấu đến
quá trình điều trị.
Đau sau phẫu thuật là một cảm giác đau do tổ chức bị phẫu thuật can thiệp, xuất hiện sau khi
mổ. Mức độ đau tuỳ thuộc vào loại phẫu thuật, kỹ thuật mổ và mức chịu đựng của bệnh nhân. Đau
là một triệu chứng lâm sàng gặp rất phổ biến trong nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm cả bệnh lý nội
khoa và bệnh lý ngoại khoa.Việc đánh giá mức độ đau để có can thiệp kịp thời và phù hợp là việc
làm cần thiết. Xử trí đau là một phần không thể thiếu trong chăm sóc bệnh nhân ở mọi lứa tuổi,
thậm chí đau ít cũng cần phải theo dõi xem có biến chứng gì không ?Có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình điều trị chăm sóc bệnh nhân, đau đến một mức độ nào đó sẽ gây ảnh hưởng đến sức
khoẻ người bệnh, ảnh hưởng đến mọi sinh hoạt của người bệnh như giấc ngủ, bữa ăn, vận động…
Trong lĩnh vực điều dưỡng, đau cũng gây ảnh hưởng nhất định đến công tác chăm sóc.
Là những người thường xuyên có mặt ở bên cạnh bệnh nhân trong hầu hết thời gian ở bệnh viện
và là người chịu trách nhiệm chính trong việc chăm sóc cho bệnh nhân. Điều dưỡng cần trang bị
cho mình nhiều kiến thức cũng như nhận thức đúng về vấn đề đau, tìm hiểu những lo lắng, những
mong muốn của bệnh nhân để có thái độ giao tiếp, xử trí đúng đắn và kịp thời góp phần tăng hiệu
3


- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
b. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân không thể giao tiếp trực tiếp bằng lời hoặc bằng chữ viết
3.3. Thu thập dữ kiện:
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ kiện
- Phỏng vấn trực tiếp
3.3.2. Công cụ thu thập dữ kiện.
- Phỏng vấn dựa vào bộ câu hỏi soạn sẵn
- Thước đo độ đau Likert 11 điểm
3.4. Xử lý dữ kiện :
3.5. Phân tích xử lý số liệu : Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi và được xử lý bằng phần mềm
SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên
cứu :
4.1.1. Phân bố theo tuổi:
Nhận xét : Đa số bệnh ở nhóm tuổi t
41-60 (47,3%), trên 60 (28,2%), tuổi 1540 (24,4%).Tuổi trung bình là 51,94 (nhỏ
nhất 21, lớn nhất là 89)
Biểu đồ 1 : Tuổi của các bệnh nhân
(n=131)

Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

22


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
4.1.2. Phân bố theo giới tính :

4.1.6. Phƣơng pháp phẫu thuật và
phƣơng pháp vô cảm:
Bảng 1: Phân loại phƣơng pháp mổ và
Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

23


Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
phƣơng pháp gây mê:
Phân loại
Tần suất
Tỷ lệ(%)
Phương pháp phẫu thuật
Nội soi
110
84
Hở
21
16
phương pháp vô cảm
Mê nội khí quản
33
15,2
Tê tủy sống
98
74,8
Nhận xét: Phẫu thuật nội soi chiếm đa số (84%), phẫu thuật hở (16%), mê nội khí quản (15,2%), tê
tủy sống (74,8%)
4.2. Hiểu biết của BN về phƣơng pháp phẫu thuật và phƣơng pháp gây mê :

100.0%
Nhận xét : Bác sĩ có giải thích phương pháp phẫu thuật cho người bệnh (95,4%), không giải thích
(4,6%), người bệnh hiểu được phương pháp phẫu thuật (94,7%), không hiểu (5,3%)
4.2.2. Hiểu biết của ngƣời bệnh về phƣơng pháp vô cảm :
Bảng 3: Ngƣời bệnh đƣợc giải thích và hiểu biết về phƣơng pháp vô cảm:
Được giải thích * hiểu biết về
Hiểu biết về phương pháp vô cảm
Tổng cộng
phương pháp vô cảm
Hiểu
Không hiểu
Được BS giải

109
3
112
thích về phương
97,3%
2,7%
100%
pháp vô cảm
Không
3
16
19
15,8%
84,2%
100%
Tổng cộng
112

63,4
Lo lắng rủi ro
58
44,3
73
55,7
Lo lắng về tiền viện phí
53
40.8
77
59.2
Lo phải nằm chung giường bệnh
64
48,9
67
51,1
Lo bỏ bê công việc
16
12,2
115
87.8
Lo đau đớn
47
35,9
84
64.1
Lo ảnh hưởng đến sức khỏe sau này
45
34,4
86

25
19,1
Đau
120
91,6
11
8,4
Khát nước
113
86,3
18
13,7
Do đặt các ống sonde
98
74,8
33
25,2
Nhận xét :
- Khó chịu nhiều nhất của người bệnh là đau (91,6%), người bệnh khát nước (86,3%), khó chịu do
đặt các ống sonde (74,8%), khó chịu trong người (80,9%)
- Không có mối liên quan giữa giới tính và đau sau mổ OR = 0.828, p = 0.773
Bảng 6: Khó chịu của ngƣời bệnh khi đau:
Khó chịu khi đau
n
%
Không ngủ được
10
7,6
Khó ngủ
10

Cần uống nước
110
84,0
21
16,0
Cần tháo bỏ các ống sonde
92
70,2
39
29,8
Nhận xét : Mong muốn nhiều nhất là giảm đau (88,5%), muốn uống nước (84%), muốn tháo bỏ các
sonde (70,2%), muốn làm điều gì đó (68,7%)
4.4.1. Lo lắng sau mổ về bệnh tật :
Nhận xét : Sợ phải mổ lại (40,5%), sợ
nhiễm trùng vết mổ (18,3%), sợ nhiễm
trùng và mổ lại (10,7%)

Biểu đồ 6: Lo lắng về bệnh tật
(n=131)
4.5.1. Mối liên quan giữa giới
tính và mức độ đau sau
phẫu thuật :
Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status