Khảo sát tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan tại khoa ngoại thần kinh bv Nguyễn Tri Phương năm 2014-2016 - Pdf 59

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017

KHẢO SÁT TỈ LỆ NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BV NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2014 – 2016
Nguyễn Đình Xướng*, Nguyễn Thị Thu Hồng*, Nguyễn Thị Kim Chi*, Nguyễn Lan Phượng*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề Tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện gia tăng đang là nỗi lo lắng hàng đầu của những nhà quản
lý bệnh viện và đã trở thành một thách thức lớn đối với chất lượng khám chữa bệnh, vì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng của bệnh viện (chất lượng điều trị và sự hài
lòng của bệnh nhân). Nhiễm khuẩn vết mổ là hậu quả không mong muốn thường gặp nhất, là một trong những
bệnh lý của nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn vết mổ luôn là nguyên nhân chủ yếu làm trầm trọng thêm tình
trạng bênh tật và tử vong ở các bệnh nhân phẫu thuật, là gánh nặng tài chính cho các cơ sở y tế và bản thân
người bệnh. Mặc dù việc loại trừ hoàn toàn nhiễm khuẩn vết mổ là không thể, nhưng việc giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn
vết mổ đến mức độ tối thiểu sẽ có lợi ích đáng kể cho bệnh nhân và nhà quản lý.
Mục tiêu Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ năm
2014 – 2016 (tháng 4 đến tháng 6 mỗi năm) và các yếu tố liên quan.
Đối tượng Những bệnh nhân đến phẫu thuật thần kinh tại khoa ngoại thần kinh và chưa có nhiễm khuẩn
vết mổ từ trước.
Phương pháp Nghiên cứu mô tả dọc từ tháng 4 đến tháng 6 vào các năm 2014 - 2016, khảo sát trên 247
bệnh nhân đến phẫu thuật thần kinh tại khoa ngoại thần kinh chưa có nhiễm khuẩn bệnh viện từ trước được ghi
nhận qua một phiếu điều tra giám sát và có theo dõi diễn tiến bệnh. Từ đó tổng kết ghi nhận tỉ lệ nhiễm khuẩn vết
mổ và xem xét các yếu tố liên quan.
Kết quả Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn tri Phương năm 2014 -2016
là 4,9%, trong đó có 6 trường hợp NKVM nông, 3 trường hợp NKVM sâu, 2 trường hợp NKVM khoang/cơ
quan, và 1 trường hợp NKVM chưa được đánh giá phân loại. Các trường hợp NKVM này được sử dụng KS dự
phòng (97%) và kháng sinh điều trị (100%). Thời gian nằm viện càng nhiều thì tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ càng
tăng(p < 0,05); Bệnh nhân có sử dụng kháng sinh dự phòng NKVM sẽ thấp hơn bệnh nhân không được sử dụng
kháng sinh dự phòng (p = 0,04).

is one of the most important index to access the quality of any hospital (treatment quality and the contents of
patient). The surgical site infection is the most common sequence, which is not expected. The surgical site infection
is the main reason which make worse as well as fatal for the patient in the surgical department. It is not only the
financial burden of the hospital but also for the patients and their families. Although the elimination of the surgical
site infection seems to be the “mission impossible” but we will have the remarkable benefit for patients as well as
managers if we decrease the surgical site infection rate as less as possible.
Objective: To identify the proportion of SSI and the related factors in Neuro-surgery Department at
Nguyen Tri Phuong hospital from 2014 - 2016 (from April to July per year).
Object: Patients who were operated in Neuro-surgery Department without surgical site infection previous.
Methods: A prospective study from April to June 2014 - 2016, survey on 247 patients who were operated in
Neuro-surgery Department at Nguyen Tri Phuong hospital. Data were collected via a self-administered
questionnaire and follow up patients. From that, we summarized and access the related factors.
Results: The ratio of surgical site infection in Neuro-surgery Department at Nguyen Tri Phuong hospital in
2014- 2016 is 4.9% in which, we have 06 case of superficial surgical site infection and 03 cases of visceral infection
and 1 case of unclassified surgical site infection. 97% patients were used by prophylactic antibiotics and 100%
patients also used by antibiotics after operation.
Conclusions: The ratio of surgical site infection in Neuro-surgery Department at Nguyen Tri Phuong
hospital in 2014- 2016 is 4.9% that equivalent in literature in Vietnam and all the world. 97% patients were used
by prophylactic antibiotics and 100% patients also used by antibiotics after operation. Patients’ hospital
admission stays as long as the increasing of surgical site infection ratio (p < 0.05). The surgical site infection ratio
in patients who used prophylactic antibiotic was smaller than patients without prophylactic antibiotic (p = 0.04).
Key words: SSI: surgical site infection, IN: Nosocomial infection.
Việt Nam, Nhiễm khuẩn vết mổ đứng thứ ba sau
ĐẶT VẤN ĐỀ
nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn tiết niệu
Nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề nhạy cảm
nhiễm khuẩn. NKVM xảy ra 5% – 10% trong số
liên quan đến trách nhiệm thực hành của những
khoảng 2 triệu người bệnh được phẫu thuật
nhà làm lâm sàng, là một thách thức lớn đối với


131


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017

chiếm lệ 3-17%(15,10,16,11)..
Loại trừ hoàn toàn nhiễm khuẩn vết mổ là
không thể, nhưng việc giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn
vết mổ đến một mức tối thiểu sẽ có lợi ích đáng
kể đối với bệnh nhân và cả các nguồn lực y tế
được sử dụng, do đó khoa Kiểm Soát Nhiễm
Khuẩn thực hiện nghiên cứu khảo sát tỉ lệ nhiễm
khuẩn vết mổ tại khoa ngoại Thần kinh bệnh
viện Nguyễn Tri Phương năm 2014 - 2016 nhằm
xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố
liên quan.

dụng thay thế khi giả định của phép kiểm chi
bình phương không thỏa.

KẾT QUẢ
Bảng 1: Các yếu tố người bệnh (N = 247)
Đặc tính
40
Nữ

dụng để trình bày các biến số định tính như
nhóm tuổi, giới tính, thời gian phẫu thuật, nhiễm
khuẩn vết mổ. Trung bình và độ lệch chuẩn
được sử dụng cho biến số định lượng như tuổi,
thời gian nằm viện, thời gian mổ. Nếu các biến
số định lượng có phân phối không bình thường
thì trung vị và khoảng tứ phân vị được sử dụng
thay thế.
Thống kê phân tích: Phép kiểm chi bình
phương được sử dụng để so sánh các nguy cơ
nhiễm khuẩn vết mổ với các biến số định tính
như nhóm tuổi, giới tính, sử dụng kháng sinh dự
phòng, kháng sinh điều trị và giữa các năm
nghiên cứu. Phép kiểm Fisher chính xác được sử

132

ASA

Tần số (%)
13 (5,3)
37 (15,0)
197 (79,7)
134 (54,3)
113 (45,7)
94 (38,1)
153 (61,9)
21 (8,9)
199 (84,7)
11 (4,7)

1
Số lần PT
2

Tắm trước phẫu
thuật
Không
PT sạch
PT sach – nhiễm
Loại vết mổ
PT nhiễm
PT bẩn
Thời gian phẫu thuật (n =168)**
Thời gian nằm viện (ngày) (n = 244)**

**Trung vị (tứ phân vị)

Bảng 3: Các yếu tố điều trị (N= 1247)
Đặc tính

Tần số (%)

240 (97,2)
Sử dụng kháng
sinh dự phòng
Không
7 (2,8)

247 (100)
Sử dụng kháng


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Bảng 5: Mối liên quan giữa NKVM và yếu tố
người bệnh
Đặc tính

Tuổi

Giới

40
Nam
Nữ

NKVM
P

Không
n (%)
n (%)
0 (0)
13 (100)
2 (5,4)
35 (94,6) 0,99*
10 (5,1)

ASA


Không
1
2
3

*phép kiểm Fisher chính xác

Bảng 6: Mối liên quan giữa NKVM và yếu tố phẫu thuật
NKVM
Đặc tính
Cấp cứu
Chương trình
>7 ngày
Thời nằm viện trước PT
≤ 7 ngày

Tắm trước PT
Không
1
Số lần PT
2
Sạch
Sạch nhiễm
Loại vết mổ
Nhiễm
Bẩn



n (%)
1 (0,9)
11 (8,3)
6 (5,9)
6 (4,2)
11 (5,1)
1 (4,8)
11 (4,9)
1 (3,9)
10 (4,7)
0 (0)
1 (100)
0 (0)
10 (4,2)
2 (28,6)
0 (0)
1 (33,3)
7 (3,7)
30 (15,0-38,0)
2,3 (1,0-4,1)

Không
n (%)
113 (99,1)
122 (91,7)
96 (94,1)
136 (95,8)
206 (94,9)
20 (95,2)

bệnh nhân được sử dụng kháng sinh dự phòng
trước phẫu thuật; 100% bệnh nhân được cho
kháng sinh điều trị; Và thời gian sử dụng kháng
sinh: 97% trong vòng 2 giờ, Có sử dụng kháng
sinh dự phòng không ghi rõ giờ là 1,5%.(bảng 3).
Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 4,9%. Có 12
trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ (6 trường hợp
NKVM nông, 3 trường hợp NKVM sâu, 2 trường
hợp NKVM khoang/cơ quan, và 1 trường hợp
NKVM hồ sơ chưa được đánh giá phân loại)
(bảng 4).
Thời gian nằm viện càng nhiều thì tỉ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ càng tăng (p

kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương để phẫu
thuật ở độ tuổi trên 40 chiếm đa phần với tỉ lệ là
79,7%; Ở độ tuổi 50 đến 40 chiếm 15% và 5% ở
độ tuổi dưới 30. Trong đó nữ giới chiếm tỉ lệ lớn
54% và nam giới là 46%. Trong 247 bệnh nhân
phẫu thuật có 38% bệnh nhân có bệnh nền kèm
theo (Cao huyết áp, tiểu đường, suy giảm miễn dịch).
Chúng tôi cũng ghi nhận được từ nghiên
cứu, đa phần trong hồ sơ bệnh án Thang điểm
ASA của bệnh phẫu thuật được các bác sĩ gây
mê đánh giá ở mức 2 chiếm tỉ lệ cao nhất 85%,
thấp hơn ở mức 1 là 9%, mức 3 là 5%, mức 4 là
2%, trong nghiên cứu chúng tôi không ghi
nhận có mức 5. (Bảng 3.1). Vẫn có một số ít hồ sơ
quên đánh giá mức độ ASA: 1 (2014), 11 (2015),
12 (2016).

Yếu tố phẫu thuật (Bảng 2)
Bệnh nhân có thời gian nằm viện trước phẫu
thuật dưới hoặc bằng 7 ngày chúng tôi ghi nhận
qua nghiên cứu chiếm tỉ lệ là 58%.
Vào thời điểm nghiên cứu, bệnh nhân phẫu
thuật 1 lần chiếm tỉ lệ 89,5%. Ghi nhận loại phẫu
thuật: Mổ chương trình ở thời điểm này chiếm tỉ
lệ 53,9% và phẫu thuật cấp cứu là 46,1%.
Theo khuyến cáo của CDC - Bộ Y tế, trong
qui trình chuẩn bị bệnh trước phẫu thuật thì
bệnh nhân mổ chương trình phải được tắm bằng
xà phòng kháng khuẩn hoặc dung dịch kháng

của CDC và BYT.
(Có 79 hồ sơ quên ghi thời gian PT [quên ghi giờ
bắt đầu hoặc thời gian kết thúc cuộc phẫu thuật]).
Thời gian nằm viện của bệnh nhân, trong
nghiên cứu của khoa chúng tôi ghi nhận thời
gian nằm viện trung bình trung bình là 17 ± 6
ngày.

Nghiên cứu Y học

nối dịch não tủy shunts, khoảng 1% và 5% trong
phẫu thậu sọ não và phẫu thuật cột sống ở bệnh
nhân sạch và sạch-nhiễm, và từ 11% đến 38%
trong rò dịch não tủy (10).
Bởi vì những hậu quả tiềm tàng biến
chứng nhiễm khuẩn, cân nhắc việc sử dụng
kháng sinh dự phòng sao cho có lợi cho bệnh
nhân để làm giảm tỷ lệ nhiễm trong phẫu
thuật thần kinh kháng sinh dự phòng cần cho
đúng lúc, đúng chỉ định(3,5).

Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (Bảng 4)
Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại
thần kinh của BV Nguyễn Tri Phương năm 2014
-2016 qua nghiên cứu ghi nhận được là 4,9%. Các
trường hợp NKVM trong giai đoạn vừa qua
được ghi nhận như sau:

Yếu tố điều trị (Bảng 3)
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận

trường hợp có sử dụng kháng sinh dự phòng
nhưng không ghi hồ sơ giờ rõ ràng.

Năm 2015: (2 trường hợp) 1 trường hợp NK
cơ quan/ khoang cơ thể. Trường hợp nhiễm
khuẩn vết mổ ở cơ quan/khoang cơ thể (Viêm
thân sống đĩa đệm) được thực hiện đúng nguyên
tắc và qui định sử dụng kháng sinh đó là cấy
dịch viêm và mô viêm, không mủ. Kết quả có
hiện diện Staphyloccocus coagulase (-), đặc biệt
đáng lưu ý là có hiện diện của tụ cầu kháng
méthicilline MRSE (+) (MRSE: Methicillinresistant Staphylococcus epidermidis). Với kết
quả kháng sinh đồ kháng doxycilin, PNC G,
kháng vừa với Cefotaxim. 1 trường hợp NKVM
nông (vết mổ hở rỉ dịch), ca này không cấy vi
sinh và làm KSĐ, được sử dụng kháng sinh điều
trị theo kinh nghiệm lâm sàng.

Trong nghiên cứu của một số tác giả, không
sử dụng kháng sinh tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ
dao động trong khoảng 5% và 11% trong thông

Năm 2016: (7 trường hợp) 2 trường hợp
NKVM sâu, 4 trường hợp NKVM nông, và có 1
trường hợp có NKVM nhưng chưa được bác sĩ

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016

135


đến 7%.
Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại
thần kinh của bệnh viện chúng tôi cũng tương
đồng với các nghiên cứu.

Mối liên quan
Nghiên cứu ghi nhận được có mối liên quan
giữa NKVM việc sử dụng KS dự phòng, Tỉ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có sử dụng
kháng sinh dự phòng thấp hơn ở bệnh nhân
không được sử dụng kháng sinh dự phòng, với
p = 0,04. Theo nghiên cứu của Haines và
Walters(8) báo cáo kháng sinh dự phòng sử dụng
trong phẫu thuật sạch đã làm giảm nguy cơ
nhiễm khuẩn shunt.
Nhưng điều đó lại hạn chế trong nghiên
cứu của Tahsin Erman, các biện pháp khác
được đề xuất góp phần ngăn ngừa nhiễm
khuẩn gồm có các kỹ thuật như: phẫu thuật tỉ

136

mỉ, hạn chế dùng tay tiếp xúc phẫu trường
trong khi phẫu thuật, thay đổi găng tay trước
khi tiếp xúc thần kinh, shunt nối, sát khuẩn da
tốt, dụng cụ tiệt khuẩn chuẩn, và tránh bất kỳ
hậu phẫu rò rỉ dịch não tủy (7). Vấn đề kháng
kháng sinh hiện đã được Bộ Y tế đề cập và
nhắc đến nhiều không chỉ riêng tại Việt nam
mà CDC và WHO cũng đã cảnh báo trên toàn

như: (Vệ sinh tay; Xử lý dụng cụ chuẩn; Làm
sạch/ khử khuẩn môi trường; Tuân thủ nghiêm
ngắt những qui định của phòng mổ (Thay trang
phục phòng mổ, cửa phòng mổ đóng khi đang
PT, vệ sinh khử khuẩn môi trường...); Cách ly –
Phòng ngừa chuẩn; Kỷ thuật tiêm chích an toàn;

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Quản lý kháng sinh; và cần quan tâm hơn nữa
vấn đề đào tạo - Huấn luyện cho học sinh - sinh
viên trường y, nhân viên y tế(4,3,13,15,9,17).
Nghiên cứu của chúng tôi như một bức
tranh toàn cảnh, giúp cảnh báo vấn đề: Sử dụng
kháng sinh dự phòng và điều trị, ghi nhận thực
trạng hồ sơ cần ghi chép và đánh giá bệnh nhân
đầy đủ hơn giúp thuận lợi cho những nghiên
cứu sau này của bệnh viện như: Giờ bắt đầu, kết
thúc phẫu thuật; giờ tiêm kháng sinh dự phòng;
bảng kiểm chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật
(tắm),… Tăng cường công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn (Kiểm tra – Giám sát – Huấn luyện); Cấy
dịch và làm kháng sinh đồ cần thực hiện khi có
NKVM nói riêng và có tình trạng nhiễm khuẩn
nói chung.
Phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng và
phác đồ kháng sinh điều trị cho ngoại khoa đã
và đang rất cần thiết được bệnh viện thống


10.
11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

Nghiên cứu Y học

Duffy KR (1985). Cost-effective applications of the Centers for
Disease Control guidelines for prevention of nosocomial
infections. Am J Infect Control, 13, (5), 216-7.
Erman T, Demirhindi H, Skender AI˙ (2004). Risk factors for
surgical site infections in neurosurgery patients with antibiotic
prophylaxis. Elsevier- Surgical Neurology, 63 (2005) 107– 113,
(2005), 107-113.
Haines. SJ, Walters B (1994). Antibiotic prophylaxis for
cerebrospinal fluid shunts: a metanalysis. Neurosurgery, 34, 8792.
Institute for Healthcare improvement (IHI) (September 11,
2009.), How to Guide: Prevent surgical site infections,
/>Ionac APM, Brinzeu C (Nov.14,2009). Surgical site infections

28/10/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

28/11/2016

Ngày bài báo được đăng:

10/04/2017

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016

137




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status