Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân về chương trình điều trị Methadone và các yếu tố liên quan tại khoa tham vấn hỗ trợ cộng đồng quận 8, TP.HCM năm 2017 - Pdf 52

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
----------

LÊ MINH KHOA

TỈ LỆ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN
VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRỊ
METHADONE VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI KHOA THAM VẤN
HỖ TRỢ CỘNG ĐỒNG
QUẬN 8, TP.HỒ CHÍ MINH,
NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ MINH KHOA

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN .....................................................................6
Chất dạng thuốc phiện (CDTP) ..................................................................6
Định nghĩa các CDTP ............................................................................6
Định nghĩa nghiện ..................................................................................6
Chẩn đoán nghiện ..................................................................................6
Biểu hiện của bệnh nhân nghiện CDTP ..................................................6
Heroin – CDTP phổ biến ........................................................................7
Methadone ...................................................................................................8
Nguồn gốc ..............................................................................................8
Tác dụng không mong muốn ...................................................................8
Chương trình điều trị thay thế bằng Methadone (MMT) .........................8
Kết quả đạt được từ MMT .........................................................................9
Đặc điểm dân số xã hội liên quan đến tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân về
MMT.................................................................................................................10
Quá trình điều trị liên quan đến tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân về MMT .10
Bệnh lí kèm theo liên quan đến tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân về MMT ..11
Một số thang đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đang điều trị
Methadone ........................................................................................................12
Giới thiệu thang đo hài lòng của bệnh nhân về chương trình điều trị
Methadone: VSSS – MT ..................................................................................12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................14


Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................14
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................14
Dân số mục tiêu....................................................................................14
Dân số chọn mẫu..................................................................................14
Cỡ mẫu.................................................................................................14
Kỹ thuật chọn mẫu................................................................................15

Quá trình điều trị bằng thuốc thay thế Methadone (bảng 3.3) ...............40
Bệnh lý kèm theo (bảng 3.4) .....................................................................41
Mong muốn của bệnh nhân về MMT (bảng 3.5) .....................................42
Hài lòng của bệnh nhân về MMT (bảng 3.6) ...........................................42
Tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân về MMT (bảng 3.7) ....................................45
Điểm mạnh và hạn chế của đề tài .............................................................46
Điểm mạnh ...........................................................................................46
Điểm hạn chế .......................................................................................46
Tính mới và tính ứng dụng của đề tài ......................................................46
Tính mới ............................................................................................... 46
Tính ứng dụng ......................................................................................47
KẾT LUẬN ..........................................................................................................48
ĐỀ XUẤT .............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt

Nguyên văn

Acquired Immuno Deficiency
Syndrome
Anti – Retro Viral
ARV
CDTP
Chất dạng thuốc phiện
CGN

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
United Nations Office on
UNODC
Drugs and Crime
HIV Voluntary Counseling
VCT
and Testing
AIDS

Tiếng Việt
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải
Thuốc kháng vi-rút HIV
Chất dạng thuốc phiện
Chất gây nghiện
Mô hình tuyến tính suy rộng
Vi-rút viêm gan B
Vi-rút viêm gan C
Vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở
người
Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật10
Lao động – Thương binh Xã hội
Khoảng tin cậy
Nhân viên y tế
Điều trị duy trì bằng Methadone
Phòng khám ngoại trú
Tỉ số tỉ lệ
Quyết định – Thủ Tướng
Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ quan Phòng Chống Tội phạm và

binh và Xã hội, cả nước có 210.751 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý tăng 10.617
so với cùng kỳ năm 2015 (200.134 người) [5]. Trong thời gian gần đây, hàng loạt loại
ma túy mới được vận chuyển vào nước ta với những tên gọi và mẫu mã rất bắt mắt
như tem giấy, trà sữa, muối tắm, ma túy đá gây ra những tác hại vô cùng khôn lường
và nguy hiểm hơn các CDTP [16]. Mặc dù vậy, các CDTP và đặc biệt là heroin vẫn
là loại ma túy được sử dụng rộng rãi nhất ở nước ta [63]. Do những hậu quả nghiêm
trọng mà ma túy đã gây ra cho bản thân người nghiện, gia đình và xã hội nên việc tổ
chức cai nghiện cho người nghiện ma túy để giúp họ từ bỏ sự lệ thuộc và quay trở lại
cuộc sống bình thường là điều rất quan trọng. Chính vì thế, Bộ Y tế đã thử nghiệm
chương trình điều trị can thiệp bằng Methadone rộng rãi tại 2 thành phố Hải Phòng
và TP.HCM vào năm 2008 [8].
Chương trình điều trị Methadone từ lâu đã được chứng minh làm giảm tác hại
của nghiện CDTP, giúp người nghiện ngưng sử dụng CGN và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho chính họ [26], [9], [58], [8], [36]. Mục tiêu của chương trình bao gồm
dự phòng các bệnh lây qua đường máu như HIV; viêm gan B, C; đồng thời giúp bệnh
nhân phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hòa nhập cộng đồng [3]. Tính


2
đến hết tháng 3/2017, Việt Nam đã có 63/63 tỉnh, thành phố với 280 cơ sở điều trị
Methadone cung cấp dịch vụ cho 51.318 người bệnh; đạt 63,32% so với mục tiêu đề
ra [23]. Như vậy, dịch vụ điều trị Methadone đã được bao phủ trên khắp cả nước [23].
Tính riêng trên địa bàn TP.HCM, hiện đang có 22 cơ sở Methadone với 4,690 bệnh
nhân được quản lý trong đó 929 bệnh nhân đang dò liều và 3.761 bệnh nhân trong
giai đoạn duy trì liều [1]. Tuy nhiên, tình trạng bệnh nhân vẫn còn sử dụng ma túy
trong thời gian điều trị Methadone rất phổ biến [43], [68], [36]. Ngoài ra, các yếu tố
về mặt xã hội như mối quan hệ với gia đình, họ hàng; đặc điểm điều trị như thời gian
điều trị, liều điều trị, tuân thủ điều trị, tác dụng phụ; yếu tố cá nhân như giới, việc
làm, độ tuổi, hôn nhân, trình độ học vấn ảnh hưởng đáng kể đến quá trình điều trị và
sự hài lòng của bệnh nhân về chương trình điều trị Methadone [56], [45], [28], [35].



4
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân về chương trình điều trị Methadone tại phòng
khám quận 8, TP.HCM năm 2017 là bao nhiêu? Những yếu tố nào liên quan đến tỉ lệ
hài lòng? Mong muốn của bệnh nhân về cải thiện chất lượng dịch vụ phòng khám
Methadone là gì?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân về chương trình điều trị Methadone tại
phòng khám quận 8, TPHCM năm 2017 và các yếu tố liên quan.
Xác định mong muốn của bệnh nhân về cải thiện chất lượng dịch vụ phòng
khám Methadone.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân về chương trình điều trị Methadone tại
phòng khám quận 8, TPHCM năm 2017
2. Xác định mối liên quan giữa tỉ lệ hài lòng với đặc điểm sau:
 Đặc điểm dân số học (tuổi, giới, học vấn, hôn nhân, việc làm)
 Tiền sử sử dụng chất (CGN đã sử dụng, tuổi bắt đầu sử dụng CDTP,
thời gian sử dụng CDTP, số lần cai nghiện, tiền án/tiền sự, tình trạng
đang sử dụng CGN)
 Quá trình điều trị Methadone (liều Methadone, thời gian điều trị, tác
dụng phụ, bỏ liều)
 Bệnh lý kèm theo (HIV, Lao, viêm gan B, viêm gan C, các bệnh khác)
3. Xác định mong muốn của bệnh nhân để cải thiện chất lượng dịch vụ phòng
khám Methadone


5

Bỏ liều
MONG MUỐN CỦA
Bệnh lý kèm theo

HIV/AIDS
Lao
Viêm gan B
Viêm gan C

Bệnh mãn tính
Bệnh lý khác

BỆNH NHÂN VỀ
CẢI THIỆN CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ
PHÒNG KHÁM
METHADONE


6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
Chất dạng thuốc phiện (CDTP)
Định nghĩa các CDTP
“Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất như
thuốc phiện, morphine, heroin, methadone, buprenorphine, codein, pethidine,
fentanyle, có biểu hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương
tự ở não”. “Thời gian tác dụng nhanh nên người bệnh nhanh chóng xuất hiện triệu
chứng nhiễm độc hệ thần kinh trung ương; thời gian bán hủy ngắn do đó phải sử dụng
nhiều lần trong ngày và nếu không sử dụng lại sẽ bị hội chứng cai.” [3].
Định nghĩa nghiện

dụng phổ biến qua ba con đường: tiêm chích, hút và hít [51].
Tác động của heroin lên não bộ
Heroin đi vào bộ não nhanh chóng và thay đổi trở lại thành morphine. Nó liên
kết với thụ thể opioid trên các tế bào nằm ở nhiều vùng của não, đặc biệt là những
người có cảm giác đau đớn và vui sướng. Các thụ thể opioid cũng nằm trong thân
não, điều khiển các quá trình quan trọng, chẳng hạn như huyết áp, kích thích, và hít
thở [51].
Tác động tức thì
 Sảng khoái, sung sướng
 Khô miệng
 Không còn đau đớn thực thể
 Cảm thấy buồn nôn hoặc nôn
 Táo bón
 Đồng tử co lại [51]
Tác dụng lâu dài đến sức khỏe
 Sưng phù tĩnh mạch
 Nhiễm trùng mô và van tim
 Nhồi máu cơ tim
 Các bệnh về gan và thận


8
 Biến chứng phổi
Ngoài ra, việc sử dụng chung bơm kim tiêm hoặc các dụng cụ tiêm chích
khác làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV và viêm gan [51].
Quá liều heroin
Xảy ra khi người đó sử dụng quá nhiều heroin trong một thời gian ngắn và có
phản ứng độc hại gây ra những triệu chứng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong
[51].
Điều trị quá liều

nhân điều trị các CDTP [69].
Kết quả đạt được từ MMT
Hiện nay cả nước có 63/63 tỉnh, thành phố triển khai điều trị nghiện các CDTP
bằng Methadone với 280 cơ sở điều trị cho 51.318 người, tăng 2.723 bệnh nhân so
với cuối năm 2016. Số lượng bệnh nhân hiện điều trị tính đến 31/03/2017 đạt 63,32%
chỉ tiêu đề ra so với chỉ tiêu QĐ 1008/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày
20/06/2014 [23].
Chương trình làm giảm đáng kể hành vi sử dụng ma túy trong nhóm bệnh nhân
tham gia điều trị. Theo đó, sau 24 tháng điều trị Methadone, chỉ còn 15,87% số bệnh
nhân sử dụng ma túy [17]. Đồng thời khi điều trị bằng Methadone, bệnh nhân đã giảm
mạnh các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và tỉ lệ nhiễm HIV. Từ 89,9% số bệnh nhân
có hành vi tiêm chích ma túy trước khi tham gia điều trị giảm còn 53,9% sau 6 tháng
điều trị và giảm còn 42,4% sau 24 tháng [17]. Đặc biệt chương trình Methadone mang
lại hiệu quả kinh tế cho cá nhân, gia đình người bệnh và toàn xã hội. Tỉ lệ bệnh nhân
có việc làm trước điều trị là 64,4% đã tăng lên 75,9% sau 24 tháng điều trị. Nếu không
tham gia điều trị nghiện chất bằng Methadone, trung bình mỗi ngày bệnh nhân tiêu
tốn 230 nghìn đồng/ngày mua heroin (khoảng 84 triệu đồng/năm). Trong khi đó, bệnh
nhân chỉ tốn từ 6 – 8 triệu đồng/năm cho việc điều trị bằng Methadone giúp gia đình
và xã hội tiết kiệm khoảng 3.852 tỉ đồng/năm [17]. Ngoài ra, tỉ lệ bệnh nhân có hành
vi vi phạm pháp luật đã giảm từ 40,8% xuống chỉ còn 1,34% sau 24 tháng tham gia
vào chương trình điều trị [18].
Tại TP. Hồ Chí Minh, chương trình MMT được bắt đầu triển khai ở 3 phòng
khám Quận 4, Quận 6 và Quận Bình Thạnh trong tháng 5/2008 [8]. Tính đến nay,
thành phố đang cung cấp dịch vụ điều trị tại 22 cơ sở Methadone gồm 19 cơ sở thuộc
hệ thống y tế, được triển khai tại trung tâm y tế dự phòng quận, huyện. Một cơ sở tại


10
Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy thuộc Sở LĐTBXH và 2 cơ sở điều trị
Methadone tư nhân tại cơ sở điều trị Đức Thanh Tâm 1 và 2 [1]. Với việc triển khai

11
tìm thấy trong nghiên cứu của Kelly và cộng sự. Theo đó, những bệnh nhân tham gia
điều trị được 12 tháng thì hài lòng hơn với những bệnh nhân mới chỉ điều trị 3 tháng
[42].

Bệnh lí kèm theo liên quan đến tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân về MMT
Theo nghiên cứu của Trần Xuân Bách và cộng sự, những bệnh nhân không
mắc HIV hoặc không biết tình trạng nhiễm HIV của mình thì có xu hướng hài lòng
hoàn toàn với chương trình Methadone [61]. Cụ thể, những bệnh nhân không biết tình
trạng nhiễm HIV hoặc không nhiễm HIV có số chênh hài lòng bằng 3,34 lần so với
những người biết mình nhiễm HIV (p
cho bạn bè, người thân của mình cùng tham gia [27].
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu để khảo sát tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân về
MMT. Trong đó có nhiều thang đo đã được chuẩn hóa tại Việt Nam như SATIS,
CSQ-8 [15], [61]. Tuy nhiên, những thang đo này chỉ khảo sát chung về sự hài lòng
của bệnh nhân về chương trình Methadone, nghiên cứu của chúng tôi lại muốn tìm
hiểu sâu hơn về hoạt động của phòng khám. Đồng thời, các câu hỏi chung về sự hài
lòng cản trở những ý kiến cụ thể của bệnh nhân về nhiều loại dịch vụ khác nhau mà
họ nhận được tại phòng khám. Chính vì thế, chúng tôi chọn thang đo Verona Service
Satisfaction Scale for Methadone Treatment (VSSS – MT) được chuẩn hóa tại Tây
Ban Nha để khảo sát tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân đối với nhân viên y tế và hoạt động
của chương trình điều trị Methadone [29]. Bộ câu hỏi VSSS – MT được phát triển
bởi tác giả J. Pérez de los Cobos và cộng sự vào năm 2002. Đây là bộ câu hỏi dễ hiểu,
ngắn gọn nhưng đa dạng để đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về chương trình MMT


13
[29]. Mặc dù bộ câu hỏi này đã ra đời hơn 10 năm, tuy nhiên nó vẫn được sử dụng
phổ biến đến ngày nay [30], [64], [65].
Bộ câu hỏi gồm 27 câu, mỗi câu được đánh giá theo thang điểm từ 1 – 5 với
thứ tự 1 là “rất không hài lòng” đến 5 là “rất hài lòng” gồm 4 yếu tố “điều trị cơ bản”,
“điều trị chuyên sâu”, “năng lực của nhân viên hành chính”, “năng lực của nhân viên
tư vấn” với độ tin cậy nội bộ cao (Chronbach’s α: 0.91, 0.85, 0.87, 0.92, theo thứ tự)
[29]. Bộ câu hỏi gồm 15 câu về điều trị cơ bản (S1, S2, S4, S6, S7, S8, S10, S11, S12,
S13, S14, S15, S16, S17, S19) để đánh giá kĩ năng của bác sĩ và nhân viên xét nghiệm,
đồng thời giúp đỡ bệnh nhân cải thiện các mối quan hệ xã hội và tự chăm sóc bản
thân; 8 câu về điều trị chuyên sâu (S20, S21, S22, S23, S24, S25, S26, S27) để đánh
giá tâm lý xã hội của bệnh nhân; 2 câu về năng lực của nhân viên hành chính (S9,
S18) và 2 câu về năng lực của nhân viên tư vấn (S3, S5) [29]. Nội dung để đánh giá
năng lực của nhân viên hành chính và năng lực của nhân viên tư vấn gồm cách làm
việc và sự lắng nghe bệnh nhân [29].

opioid tại các trung tâm điều trị Methadone tại Tây Ban Nha”, tỉ lệ hài lòng tổng thể
là 84% [30]. Đồng thời, phương pháp của nghiên cứu này khá tương đồng với nghiên
cứu của chúng tôi. Do đó, chúng tôi sẽ lấy tỉ lệ này làm tỉ lệ mong muốn của nghiên
cứu => cỡ mẫu tính được: 143 bệnh nhân
Dự trù mất mẫu 5% => Cỡ mẫu nghiên cứu này là 150 bệnh nhân


15
Kỹ thuật chọn mẫu
Thống kê số bệnh nhân đã điều trị được ít nhất 3 tháng tính đến thời điểm
nghiên cứu. Sau đó chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, lần lượt mời họ tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí chọn vào
 Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu
 Tất cả các bệnh nhân đang điều trị ít nhất 3 tháng tính đến thời điểm thực
hiện nghiên cứu tại phòng khám Methadone quận 8, TP.HCM
Tiêu chí loại ra
 Bệnh nhân có vấn đề về nghe, nói, hiểu
Kiểm soát sai lệch chọn lựa
 Tuân thủ đúng tiêu chí chọn vào và tiêu chí loại ra
 Nếu có tình trạng mất mẫu thì sẽ bù từ danh sách dự khuyết hoặc chúng tôi sẽ
chọn ngẫu nhiên lần hai số mẫu tương ứng với số bị mất.
 Mỗi ngày sẽ chỉ chọn một số lượng bệnh nhân nhất định để kiểm soát số liệu
cũng như quá trình lấy mẫu thuận lợi hơn. Đồng thời, việc làm này sẽ giúp
nhân viên y tế khu trú lại bệnh nhân mà họ cần mời trong ngày hôm đó
Thu thập số liệu
Phương pháp thu thập dữ kiện
Giai đoạn 1: chuẩn bị
 Liên hệ lãnh đạo Trung tâm Y tế Dự phòng quận 8 và trưởng khoa Tham vấn
Hỗ trợ Cộng đồng quận 8 để cùng nhau trao đổi về nghiên cứu. Những thuận

Thông tin nền

Năm sinh, giới tính

Hôn nhân, việc làm

Tiền sử sử dụng

CGN đã sử dụng, tuổi lần đầu

Tổng số lần cai nghiện,

chất

sử dụng CDTP, tổng thời gian

tiền án/tiền sự, CGN đang

sử dụng CDTP thường xuyên

sử dụng

Quá trình điều trị

Thời gian bắt đầu điều trị, liều

Tác dụng phụ trong một

Methadone


 Trong quá trình phỏng vấn thường xuyên nhắc nhở bệnh nhân tính độc lập khi
trả lời, giải đáp tất cả thắc mắc trong quá trình hỏi bệnh nhân
 Địa điểm phỏng vấn bệnh nhân là phòng tư vấn và một vài chỗ vắng người
qua lại, đảm bảo cho bệnh nhân thoải mái chia sẻ quan điểm và cảm nhận của
mình đồng thời mang lại sự khách quan cho thông tin được cung cấp.
Xử lý dữ kiện
Liệt kê và định nghĩa biến số
A. BIẾN SỐ NỀN
Giới tính: theo đặc điểm sinh học và đặc điểm sinh lý nhằm xác định một cá thể là
nam hoặc nữ, biến nhị giá, gồm 2 giá trị:
Nam
Nữ
Tuổi của đối tượng nghiên cứu: tính tuổi tròn theo năm dương lịch, biến số định
lượng
Tuổi = 2017 – năm sinh
Nhóm tuổi: được phân nhóm dựa trên biến tuổi, biến thứ tự, có 3 giá trị:
≤ 35 tuổi
36 – 45 tuổi
≥ 46 tuổi



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status