Một số giải pháp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp tiềm năng lên niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Pdf 66

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thò trường chứng khoán là một bộ phận cuả thò trường tài chính, hoạt động
trong lónh vực trao đổi cổ phiếu và trái phiếu dài hạn, là một cấu trúc xã hội đặc
biệt của sự vận hành vốn. TTCK có vai trò rất quan trọng không chỉ trong việc
huy động vốn cho sự phát triển nền kinh tế mà còn tham gia phân phối lại thu
nhập quốc dân, điều hoà phân bổ vốn đầu tư xã hội giữa các ngành nghề, doanh
nghiệp, tạo ra môi trường điều tiết vó mô, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cuả doanh nghiệp…
Chiến lược phát triển thò TTCK Việt Nam đến năm 2010 đã được Thủ Tướng
chính phủ phê duyệt ngày 05/08/2003 tại quyết đònh số 163/2003/QĐ – TTg thể
hiện sự đặc biệt chú trọng của Đảng và Chính phủ trong việc xây dựng thò
trường vốn vững mạnh. Theo đó, mục tiêu là phát triển TTCK cả về quy mô và
chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu
tư phát triển, góp phần phát triển thò trường tài chính Việt Nam; duy trì trật t
ự,
an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thò trường
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; từng bước nâng cao khả
năng cạnh tranh và chủ động hội nhập tài chính quốc tế .
Đònh hướng đầu tiên để phát triển thò trường là mở rộng quy mô của TTCK tập
trung, phát triển thò trường trái phiếu và tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm
yết trên TTCK tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết, đưa TTCK ngày một
đi vào ổn đònh, đa dạng hàng hoá nhằm thu hút nhà đầu tư.
TTCK đã trải qua hơn 5 năm hoạt động, kể từ khi Trung tâm Giao dòch chứng
khoán Thành Phố Hồ Chí Minh chính thức ra đời (ngày 20/07/2000), đến
20/07/2005 chỉ có 30 doanh nghiệp tham gia niêm yết chứng khoán. Tiến trình
2
CPH qua chặng đường hơn 10 năm, đã tạo được những thành tựu đáng ghi nhận
với số doanh nghiệp CPH trên cả nước đến nay khoảng hơn 2.500 doanh nghiệp,

doanh nghiệp, tương xứng với tiềm năng, lợi thế và tầm vóc cuả Tp.HCM, các
tỉnh phiá Bắc mà chủ yếu là Tp. Hà Nội, phù hợp với xu thế phát triển và hoàn
thiện thò trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng.
Cuối cùng, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất
nước nên rất cần một lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh
nghiệp – những “tế bào” cấu thành nên nền kinh tế. Để đạt được mục tiêu này,
chúng ta cần huy động tối đa mọi nguồn lực từ tất cả các thành phần kinh tế, sử
dụng mọi phương thức huy động vốn, trong đó huy động vốn qua các doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK là một giải pháp thật sự hữu hiệu.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài này không nằm ngoài việc đóng góp
thêm một số giải pháp thu hút các doanh nghiệp tiềm năng lên niêm yết trên
TTCK Việt Nam, nhằm giúp họ quảng bá thương hiệu, thu hút vốn được dễ dàng
hơn, lành mạnh và công khai hoá tình hình tài chính. Một bước tiến xa hơn là
nhằm đưa TTCK VN đi vào ổn đònh, phong phú về hàng hóa, đa dạng về chủng
loại, nâng cao về mặt chất lượng để có thể nhanh chóng hội nhập vào TTCK thế
giới.
Củng cố, mở rộng các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, đặc biệt là các quan hệ tài
chính trong nền kinh tế.
Cải thiện môi trường kinh tế vó mô, đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.
Tạo uy tín và lòng tin từ nơi nhà đầu tư trong và ngoài nước.
4
Mục tiêu sau cùng của đề tài chính là đề xuất mô hình hỗ trợ việc gia tăng
năng lực hoạt động của các doanh nghiệp tiềm năng tại hai đòa bàn nêu trên
mang tính hệ thống, khả thi nhằm giúp các doanh nghiệp này đáp ứng các tiêu
chuẩn niêm yết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình tạo hàng
cho TTCK, trong đó nhấn mạnh đến những khó khăn từ phía doanh nghiệp.
4. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp tiềm năng trên đòa bàn
Tp.HCM và các tỉnh phía Bắc.

vốn đã góp vào DN; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy đònh khác; Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân; Số lượng cổ đông tối thiểu phải là ba và không hạn chế số lượng
tối đa; CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy đònh của
pháp luật về chứng khoán.
1.1.2. Đặc điểm cuả công ty cổ phần
- Vốn điều lệ của CTCP được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Người chủ sở hữu vốn cổ phần gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc
nhiều cổ phần.
- Công ty có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó phải có cổ phần phổ
thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty có thể phát hành thêm cổ phần ưu đãi:
cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ
phần ưu đãi do điều lệ công ty qui đònh.
- Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp đó là cổ phần ưu đãi và cổ phần của cổ đông sáng lập công ty sau
6
một thời gian quy đònh phải nắm giữ (thường từ hai đến ba năm) kể từ ngày công
ty được cấp giấy chứng chận đăng ký kinh doanh. Đặc điểm này của CTCP cho
phép các nhà đầu tư có thể chuyển đổi hình thức và mục tiêu đầu tư một cách
linh hoạt.
- Cổ đông chỉ chòu trách nhiệm về nợ và các nghóa vụ khác của công ty trong
phạm vi vốn góp của mình vào công ty. Đặc điểm này cho thấy các cổ đông chỉ
chòu trách nhiệm pháp lý hữu hạn đối với phần vốn góp của mình vào công ty
(khác với tính chòu trách nhiệm vô hạn của các thành viên trong CTHD, chủ DN
trong DNTN.
- Công ty được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Đặc điểm này
cho thấy khả năng huy động vốn của công ty là rất lớn và rộng rãi trong công
chúng.
- Cổ đông của CTCP tối thiểu phải là ba và không hạn chế số lượng tối đa
(khác với công ty TNHH là số thành viên không được vượt quá 50 thành viên).

lý do. Thứ nhất, các lónh vực đầu tư trở nên vô cùng đa dạng, bao gồm toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Người đầu tư lúc này đứng trước hàng loạt
lựa chọn đầu tư. Thứ hai, mức độ kiếm lời và rủi ro của các lónh vực này hay
công ty khác nhau cũng khác nhau, thậm chí mức sinh lãi của đầu tư còn phụ
thuộc vào cả tình hình chính trò hay sự sống của một cá nhân có uy tín trong
chính trường hay trong kinh doanh. Nói cách khác, người đầu tư đứng trước hàng
loạt các tình huống lựa chọn đầu tư, và do đó tạo ra nhiều khả năng cho việc di
chuyển đầu tư từ lónh vực này sang lónh vực khác. Thứ ba, tính chất đầu cơ trong
giao dòch mua bán loại chứng khoán này xuất hiện. Kết quả là, thứ tư, một khối
8
lượng lớn giao dòch mua bán chuyển nhượng chứng khoán trên thò trường trở nên
thường xuyên với sự tham gia hết sức đông đảo của hầu hết các tầng lớp trong
xã hội. TTCK đến lúc đó mới thực sự phát triển cả về số lượng cũng như về
chất.
Như vậy CTCP có một ảnh hưởng có tính chất cách mạng làm thay đổi toàn bộ
hoạt động của TTCK. Nếu như trước đây TTCK chỉ là nơi giao dòch các trái
phiếu, thì giờ đây nó gồm thêm cả một loại chứng khoán có sức hấp dẫn đầu tư
hơn gấp nhiều lần, đó là các cổ phiếu. Từ đây trở đi, cổ phiếu là loại hàng hoá
chiếm tỉ trọng áp đảo trong giao dòch mua bán tại TTCK.
Với đặc điểm vượt trội của CTCP, cùng với khả năng phát hành các loại chứng
khoán và việc chuyển nhượng, mua bán chứng khoán sẽ tạo điều kiện cho sự ra
đời của TTCK. Vì vậy, vai trò của CTCP trong việc tạo hàng hóa cho TTCK là
không thể phủ nhận. Bên cạnh đó, sự phát triển của CTCP cả về lượng lẫn về
chất tác động lớn đến sự hoàn thiện vai trò của TTCK đến nền kinh tế thò
trường, và đến lượt nó, TTCK sẽ tạo điều kiện cho nhà kinh doanh có thể tìm
kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Công ty cổ phần là ưu thế cuả nền kinh tế thò trường
Ngày nay, tất cả các quốc gia trên thế giới có nền kinh tế phát triển, hoạt động
theo cơ chế thò trường đều có hệ thống thò trường tài chính tốt. Thực tế cho thấy,
hệ thống thò trường tài chính đã góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng

chất thì TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm; là đònh
chế tài chính trực tiếp, mà cung cầu vốn có thể trực tiếp tìm đến với nhau; là sự
10
vận động của tư bản tiền tệ, chuyển tư bản tiền tệ từ tư bản sở hữu sang tư bản
chức năng. Đây là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
1.2.2. Chức năng cuả thò trường chứng khoán
1.2.2.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở
rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các đòa
phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
1.2.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thò trường rất khác nhau về
tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn hàng
hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
1.2.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản
là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây
là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng
năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dòch
trên thò trường càng cao.
1.2.2.4 Đánh giá hoạt động cuả doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các DN được phản ánh một cách tổng
hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của DN được
nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
11
mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới,

chức trung gian là các CTCK. Trên thò trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua
trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thò
trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các CTCK mua,
bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau
qua việc thực hiện các giao dòch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
 Nguyên tắc đấu giá
Mọi việc mua bán chứng khoán trên TTCK đều hoạt động trên nguyên tắc đấu
giá. Nguyên tắc đấu giá dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thò trường quyết
đònh.
Khi thực hiện nguyên tắc này, bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự ưu tiên về
giá (giá đặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về thời gian, về khách
hàng (ưu tiên các nhà đầu tư cá nhân trước), về quy mô lệnh (cùng một mức giá,
ưu tiên các lệnh có khối lượng lớn hơn).
1.2.5. Các thành phần tham gia thò trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK được chia làm 3 nhóm chủ yếu sau:
1.2.5.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK.
Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của TTCK, nhà
phát hành bao gồm:
- Chính phủ và chính quyền đòa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính
phủ và trái phiếu chính quyền đòa phương.
13
- Công ty phi tài chính là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty
nhằm huy động vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ đầu tư, ... phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của họ.
1.2.5.2. Nhà đầu tư
Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có
thể chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.

quản và Nhà nước.
Nhìn chung cơ quan quản lý này do Chính phủ (Nhà nước) của các nước thành
lập, nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và bảo đảm cho TTCK hoạt
động lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc.
Cơ quan này có thể có những tên gọi khác nhau, tùy thuộc từng nước và nó
được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với chứng khoán
và TTCK.
Ở Việt Nam, cơ quan quản lý Nhà nước về Chứng khoán và TTCK đó là
UBCKNN, thành lập theo Nghò đònh 75/CP ngày 28/11/1996, nay là Nghò đònh
90/CP của Chính phủ. UBCKNN là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với TTCK Việt Nam. Hiện nay, UBCKNN đã được
chuyển về Bộ Tài chính theo Nghị Định 66/2004/NĐ-CP ban hành ngày
19/02/2004
15
- TTGDCK Tp.HCM: Theo Quyết đònh 328/QĐ-UBCK ngày 17/12/2003 của
Chủ tòch UBCKNN quy đònh chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của TTGDCK Tp.HCM, TTGDCK là đơn vò sự nghiệp thuộc UBCKNN có chức
năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dòch chứng khoán
và TTCK theo quy đònh của pháp luật.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Là tổ chức tự quản bao gồm các
CTCK và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được
thành lập với mục đích bảo vệ cho từng thành viên nói riêng và cho toàn ngành
chứng khoán nói chung.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Là tổ chức nhận lưu giữ
các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dòch
chứng khoán (ngân hàng Đầu tư và Phát triển được chỉ đònh thanh toán).
- Công ty dòch vụ máy tính chứng khoán: Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các
giao dòch chứng khoán. Công ty này cung cấp hệ thống mày tính với các chương
trình để thông qua đó thực hiện được các lệnh giao dòch chính xác, nhanh chóng.
Thông thường công ty dòch vụ máy tính chứng khoán ra đời khi TTCK đã phát

mục đích khác như: sáp nhập, chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, thực hiện các trái
quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu.
 Thay đổi niêm yết (Change Listing):
Thay đổi niêm yết phát sinh khi CTNY thay đổi tên giao dòch, khối lượng,
mệnh giá hoặc tổng giá trò cổ phiếu được niêm yết của mình.
 Niêm yết lại (Relisting):
17
Niêm yết lại là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở
lại các chứng khoán trước đây đã bò hủy bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng
được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
 Niêm yết cửa sau (Backdoor Listing):
Niêm yết cửa sau là trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên
kết hoặc tham gia vào hiệp hội với mộ tổ chức, nhóm không niêm yết và kết qủa
là các tổ chức không niêm yết đó lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.
 Niêm yết đa thò trường (Dual Listing):
Niêm yết đa thò trường là việc công ty niêm yết có chứng khoán được niêm yết
ở nhiều thò trường trong và ngoài nước.
 Niêm yết từng phần (Partial Listing):
Niêm yết từng phần là việc công ty chỉ niêm yết một phần cổ phiếu đang lưu
hành của mình. Đây là trường hợp các DNNN lớn chỉ niêm yết phần chứng
khoán bán cho công chúng.
1.3.1.3. Tiêu chuẩn niêm yết
 Tiêu chuẩn đònh lượng:
- Mức độ vốn: Vốn đăng ký, vốn cổ phần, tài sản hữu hình ròng, giá trò thò
trường, số cổ phiếu, doanh số, …
- Thời gian hoạt động của công ty: Thời gian kể từ lúc công ty thành lập đến
lúc công ty đăng ký niêm yết cũng là một tiêu chuẩn đối với việc niêm yết
chứng khoán, yêu cầu này nhằm bảo đảm hoạt động có tính liên tục không gián
đoạn.
- Khả năng sinh lời cũng là một nhân tố quan trọng đánh giá công ty, chỉ tiêu

19
- Tổ chức công bố thông tin.
Dựa vào các tiêu chuẩn trên SGDCK quyết đònh có chấp nhận việc niêm yết
của các công ty đăng ký niêm yết hay không. Những điều kiện này thường
không áp dụng chung cho tất cả TTCK mà còn tùy thuộc vào tình hình và cơ chế
vận hành TTCK cũng như mục đích xây dựng SGDCK của từng nước sẽ có
những quy đònh cụ thể phù hợp với quốc gia đó. Những quy đònh này thông
thường sẽ rất nghiêm ngặt ở những thò trường lớn, hoạt động lâu đời và có danh
tiếng nhưng lại tương đối dễ dàng hơn đối với những thò trường mới vận hành
hay còn non trẻ (TTCK của nước ta cũng là một trong số đó). Ở Việt Nam, tiêu
chuẩn về hoạt động của tổ chức niêm yết : Phải có tình hình tài chính lành
mạnh; Ý kiến kiểm toán : Đối với báo cáo tài chính trong 2 năm kiên tục gần
nhất tính đến ngày xin phép niêm yết hay niêm yết lại, ý kiến kiểm toán phải là
chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận có ngoại trừ.
1.3.1.4. Điều kiện niêm yết
Để chứng khoán được niêm yết, các tổ chức phát hành phải nộp Hồ sơ xin cấp
phép niêm yết lên SGDCK hoặc UBCKNN. Tổ chức xin cấp phép phải chòu
trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ. Ngoài ra, các tổ chức liên
quan như tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, và những
người ký xác nhận báo cáo tài chính của tổ chức xin niêm yết phải liên đới chòu
trách nhiệm về tính hợp pháp của bộ hồ sơ theo luật đònh.
1.3.1.5. Thủ tục cần thiết cho việc niêm yết chứng khoán
Thủ tục niêm yết là quá trình thực hiện các bước xem xét về điều kiện và tiêu
chuẩn của tổ chức xin niêm yết, cũng là quá trình xem xét để chấp thuận tổ chức
đó có được niêm yết hay không. Thủ tục niêm yết thường được các nước quy
đònh trong Luật chứng khoán hoặc các văn bản pháp lý khác. Đối với mỗi hình
thức niêm yết đều có những trình tự thủ tục niêm yết khác nhau. Thông thường,
20
các thủ tục trong trường hợp niêm yết lần đầu khá phức tạp, và được cơ quan cấp
phép niêm yết xem xét rất cẩn thận. Trong trường hợp niêm yết bổ sung, thủ tục

Sau khi chứng khoán đã được niêm yết, SGDCK (TTGDCK) chòu trách nhiệm
trực tiếp quản lý và theo dõi tình hình giao dòch của chứng khoán đã niêm yết,
hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính và việc thực hiện các nghóa vụ sau
niêm yết của tổ chức phát hành. Sau khi niêm yết, một số vấn đề có thể phát
sinh và cần được theo dõi chặt chẽ, như: Tình hình giao dòch chứng khoán niêm
yết; Tổ chức niêm yết thực hiện mua bán cổ phiếu quỹ; Tổ chức niêm yết thực
hiện chế độ báo cáo và công bố thông tin đònh kỳ (thông thường là thông tin của
báo cáo tài chính năm, báo cáp tài chính 06 tháng và quý), bên cạnh đó là thực
hiện chế độ công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông tin bất thường.
1.3.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy các doanh nghiệp tiềm năng lên niêm yết
1.3.2.1. Lợi ích và bất lợi cuả việc niêm yết
 Lợi ích :
- Dễ dàng huy động vốn để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh khi có nhu
cầu
Về mặt nguyên tắc, việc niêm yết là nhằm mục đích tìm kiếm nguồn tài trợ
vốn thông qua phát hành chứng khoán. Các CTNY có thể huy động vốn dài hạn
với chi phí thấp bằng cách phát hành cổ phiếu. Thông thường, một CTNY có độ
tín nhiệm của công chúng cao hơn nhiều so với một công ty không niêm yết. Vì
vậy, chi phí sử dụng vốn huy động sẽ giảm đi khi đây là một CTNY.
- Nâng cao tính thanh khoản cho chứng khoán
22
Khi đã trở thành CTNY, khả năng trao đổi chứng khoán của DN cao hơn.
Chứng khoán của DN luôn được đònh giá khách quan, công bằng. Nhờ vậy chúng
dễ dàng được chấp nhận rộng rãi và được làm tài sản kế thừa, cho, tặng, vay
mượn và cầm cố.
Ngoài ra, các nhà đầu tư nhỏ cũng có cơ hội để trở thành cổ đông của CTNY,
bởi vì họ có thể mua được số lượng nhỏ cổ phiếu qua sàn giao dòch, điều này rất
có ý nghóa đối với mục tiêu xã hội hóa đầu tư.
- Được hưởng ưu đãi về thuế và những chính sách khuyến khích của Nhà nước.
Nhằm phát triển TTCK, các Chính phủ thường đưa ra nhiều chính sách khuyến

vậy DN có thể gặp bất lợi trong cạnh tranh với các đối thủ và giá chứng khoán
của mình.
- Phải đáp ứng các tiêu chuẩn rất cao về công tác quản trò công ty
Các DN niêm yết luôn được yêu cầu phải thiết lập mối quan hệ giữa DN với
các cổ đông hiện tại, cổ đông tiềm năng, để giải đáp và cung cấp kòp thời các
thông tin họ cần tìm hiểu về DN. CTNY còn phải bố trí sắp xếp nhân sự, hệ
thống phục vụ cho hoạt động niêm yết của công ty, để đảm bảo việc tuân thủ
các chuẩn mực công bố thông tin theo quy đònh của pháp luật, của SGDCK.
- Đối mặt với rủi ro bò thâu tóm, kiểm soát
Việc niêm yết mở rộng phạm vi trao đổi vốn và quyền biểu quyết của cổ phiếu
ra bên ngoài, nên CTNY đương đầu với các rủi ro bò thâu tóm, sát nhập mang
tính thù nghòch là có thể xảy ra.
- Một số bất lợi khác
24
Việc biến động giá chứng khoán trên thò trường còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó yếu tố tâm lý của nhà đầu tư không thể không nói đến, CTNY vẫn
phải phụ thuộc vào trào lưu ấy, do đó việc biến động giá trên thò trường giao
dòch chưa phản ánh đúng thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ
chức niêm yết.
1.3.2.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy các DN tiềm năng lên niêm yết trên TTCK
Việc đề ra các giải pháp để thúc đẩy các DN tiềm năng thuộc mọi thành phần
kinh tế lên niêm yết trên TTCK sẽ mang lại nhiều lợi ích cho DN như đã được
phân tích trong phần 1.3.2.1, và từ những luận điểm bổ sung sau đây có thể thấy
được sự cần thiết phải thúc đẩy các DN tiềm năng lên niêm yết.
Việc thúc đẩy các DN tiềm năng lên niêm yết trên TTCK hiện nay sẽ giúp cổ
đông của DN dễ dàng trao đổi số vốn đã đầu tư của mình. Các nguồn vốn có kỳ
hạn khác nhau được khai thông để trở thành nguồn vốn dài hạn cho các DN. Nhà
đầu tư có thể dễ dàng tham gia hoặc rút vốn đầu tư thông qua việc giao dòch
chứng khoán, từ đó tính thanh khoản của chứng khoán được nâng cao, giúp các
DN có nhiều thuận lợi hơn trong việc huy động vốn khi cần thiết.


Trích đoạn NHÓM CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 1 Các giải pháp ngắn hạn Các giải pháp dài hạn Tăng cường công tác đào tạo và phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK. Tăng cường khả năng tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp cuả các công ty tài chính trung gian; nâng cao vai trò cuả các công ty định mức tín nhiệm. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ khác
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status