Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây" - Pdf 66



Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nâng cao nghiệp vụ
hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương
Tỉnh Hà Tây"
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

1
LỜI MỞ ĐẦU

Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động
của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng
vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân
hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ
chức tín
dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển
của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế,
đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang
khởi sắc trong những bước đầu đổi mới như ở nước ta.
Hoà mình với công vi
ệc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần

nh Hà Tây.
Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả
năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì
em trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ
xung, góp ý hướng dẫn của các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập. Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế
thị trường.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp
ra đời sớm nhất. Ở Mỹ Ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập năm
1782, trước khi Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều Ngân hàng
thương mại được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt
động. Ở mỗi một nước, luật Ngân hàng thương mại có quy định khác nhau,
người ta th
ường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng
trên thị trường tài chính để đưa ra cách hiểu về Ngân hàng thương mại.
Ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "được coi là Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ
dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài
chính". Hay như ở Ấn Độ, luật ngân hàng năm 1950 và đượ

thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên
quan. Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng,
hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng
thương mại và Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng thương mại ra đời vớ
i
tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và
các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối
với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mại
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:
1.1.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn v
ị kinh tế cần phải có
một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác. Nhưng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập
trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần
vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng,
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

5
Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp
ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt
động của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín
dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến
máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu qu
ả kinh tế
và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
1.1.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị
trường.
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân
hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi

1.1.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối n
ền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh
tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng
góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia v
ới nền kinh tế thế giới
đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài
chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các
lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán,
nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh
toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà
nước của Ngân hàng th
ương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần
thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng
thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với
sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
Ngân hàng Công thương - Ngân hàng Thương mại quốc doanh, cho
nên cũng có chức n
ăng trung gian tín như Ngân hàng thương mại và được
thể hiện qua sơ đồ luân chuyển vốn sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn Cá
nhân


ực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại,
nó quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để
thực hiện các chức năng sau:
1.2.2 Chứ
c năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra
thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang
tài khoản khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng
đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân
hàng là người giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền
kinh tế thị trường càng phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày
càng được mở rộng.
Đầu tư
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

8
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng
thương mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện
thanh toán qua ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho
khách hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng
nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với
Ngân hàng thương mại chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó l
ại tăng nguồn vốn
cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách
hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền

hàng tạo lập được thu
ộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn
của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Ở những nước
khác nhau, định nghĩa về vốn tự có có thể khác nhau nhưng nét chung nhất
vốn tự có bao gồm các thành phần sau:
1 - Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh
nghiệp.
2 - Các quỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng theo cơ ch
ế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu
vốn như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính....
3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng
4 - Các khoản nợ được coi như vốn.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, song lạ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
Do tính chất ổn định, nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ
và điều chỉnh đối với hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, thì vốn tự có của ngân hàng chiếm dưới 10%, như vậy vốn ký
thác của ngân hàng khoảng trên 90%. Các Ngân hàng Trung Ương quy
định mức vốn tự có của ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản
có rủi ro quy đổi, đi
ều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối
lượng giới hạn vốn chủ sở hữu đã được xem như là tài sản bảo vệ cho
những người gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ được xem như sự bảo
đảm thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, mà còn góp phần
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

10
duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để
ngân hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động.

ng. Nhất
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

11
là đối với loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy
động chịu tác động lớn của thị trường và môi trường kinh doanh trên địa
bàn hoạt động. Vì vậy Ngân hàng thương mại cần phải đi sâu tìm hiểu,
phân tích nguồn hình thành vốn này, dự đoán trước tình hình cung cầu vốn
để có đối sách phù hợp.
2.2 Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương
m
ại
Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô
của hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với
các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay
kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này
cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường
trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi
hẹp, mà ch
ủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên
các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động về
chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp
dân cư và các thành phần kinh tế.
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm
bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh t
ế. Để tồn tại
và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín
trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở
khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán
của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng

do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản
của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi
không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút
bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
Mục đích của ng
ười gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

13
định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử
dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
2.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận
trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn
định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiề
n của khách hàng để thanh
toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử
dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối
với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi
phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại
ti
ền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên
loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một

thực chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân
hàng vay tiền xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở
một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử
dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyế
t những khoản vốn
thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế.
Ngân hàng thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức:
2.3.2.1. Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân
hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân
hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài h
ạn. Việc
phát hành trái phiếu, các Ngân hàng thương mại chịu sự quản lý của Ngân
hàng Trung Ương, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và
có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
2.3.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

15
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.
người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn
khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường
tiền tệ.
2.3.2.3. Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm
giống như trái phiếu như
ng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được
sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
2.3.2.4. Giấy tờ có giá khác.

Nếu Ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía
các Ngân hàng thương mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của Ngân
hàng Trung Ương. Tuỳ theo mụ
c đích sử dụng và hình thức vay vốn, các
Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương các loại vốn:
Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thương
mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những
thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang
các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Trung Ương xin tái chiết khấu (tái cấp
vốn).
Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vố
n của Ngân hàng
thương mại với Ngân hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm
tiền Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho Ngân
hàng thương mại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng
nhằm cứu nguy cho các Ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ
của các Ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ
thống ngân hàng.
3. Các nhân tố ảnh hưở
ng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
3.1 Lãi suất và chính sách lãi suất
Lãi suất được coi là nhân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưởng
đến hoạt động huy vốn của hầu hết hệ thống ngân hàng. Nhiều nhà nghiên
cứu kinh tế hoàn toàn có cơ sở khi cho rằng: Lãi suất là giá của việc huy
động vốn mà các Ngân hàng khi huy động vốn phải trả cho các cá nhân,
doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ tín dụng.
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

17
Ngân hàng nào có chính sách lãi suất tốt sẽ thu hút được lượng vốn

sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân Hàng Thương mại
- Các quy định về cơ chế lãi suất tỷ giá
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

18
- Các quy chế, quy định cho vay, thế chấp, bảo lãnh, ngoại tệ..
3.3 Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạt động trên thị trường
Sự tác động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn phải đa dạng
các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng.
- Tăng chất lượng hoạt động tín dụng
- Tăng s
ố lượng phòng giao dịch
- Đặc biệt là gia tăng các hình thức huy động với các tỷ lệ lãi suất
cạnh tranh
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY

1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT - HT

1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ
chức của chi nhánh
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT -

lượng khách hàng có quan hệ tín dụng chưa nhiều, khả năng thu hút vốn
nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế còn thấp, ch
ất lượng tín dụng
và các hoạt động khác như huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng là
chưa tốt.
Cơ chế thị trường từng ngày từng giờ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tự thích nghi, tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhận
rõ điều đó, Ban giám đốc và tập thể cán bộ CNV Ngân hàng Công thương
Hà Tây đã không ngừng học hỏ
i kinh nghiệm của các Ngân hàng bạn, tổng
kết và rút kinh nghiệm khắc phục những mặt chưa được, tận dụng lợi thế về
vốn và khoa học kỹ thuật của toàn hệ thống từ đó phát triển hoạt động kinh
doanh của mình.
Với lợi thế trụ sở nằm ngay tại thị xã Hà Đông, nơi tập trung cơ
quan đầu não của chính quyền địa phương và các doanh nghiệ
p lớn, sát
nách thủ đô Hà nội trung tâm kinh tế, chính trị – xã hội của Đảng và Nhà
nước. Cho nên, mọi thông tin và đường lối chính sách phát triển kinh tế –
xã hội của dảng và Nhà nước đến với NHCT- HT rất nhanh chóng và kịp
thời để có thời gian triển khai.
1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây
1.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của NHCT- HT
Khác với các Ngân hàng khác trên địa bàn, NHCT-HT không có các
chi nhánh ở các huyện l
ị. Do vây, từ ngày thành lập đến hết quý 3 năm
2002, Ngân hàng CT- HT luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng
và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, NHCT- HT đã mở 5 phòng
giao dịch, 16 quỹ tiết kiệm ở thị xã Hà Đông. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế và do tình hình kinh doanh của một số phòng giao dịch. Đồng
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

kho
quỹ
Phòng
quản lý
tiền gửi
DC
Phòng
kiểm
soát
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
máy vi
tính
CHI
NHÁNH
TRỰC
THUỘC
PHÒNG
GIAO
DỊCH SỐ
PHÒNG
GIAO
DỊCH SỐ
PHÒNG
GIAO
DỊCH SỐ
PHÒNG

phòng giao dịch; các phòng chức năng ở hội sở chính quản lý về m
ặt
nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm; các phòng giao
dịch hoạt động như một chi nhánh trực thuộc, Trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và các phó Giám đốc phụ trách về mọi hoạt động
của đơn vị mình.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban như sau:
* Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc các lĩnh
vực: Tổ ch
ức, đào tạo cán bộ CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền
lương, công tác văn phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị.
* Phòng kinh doanh
Gồm hai bộ phận
- Bộ phận làm công tác thống kê, tổng hợp, điều hành vốn kinh doanh,
thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Bộ phận làm công tác tín dụng
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc về việc:
- Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, quí , tháng của toàn chinh nhánh
-
Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý diều hành vốn kinh
doanh hàng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch
với khách hàng hàng ngày
- Thông kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn
nghiệp vụ tín dụng đối với các phòng giao dịch và quản lý các hoạt
động cho vay
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

24
- Xử lý các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C

Trích đoạn Doanh số thu nợ 434.03 664.305 30.8 53 a Phõn theo thờ Tỡnh hỡnh thực tế về cụng tỏc huy độngv ốn tại NHCT-HT Giai đoạn trước khi cho vay. Giai đoạn trong khi cho vay. Kiểm soỏt và xử lý khoản vay của NHCT-HT
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status