Đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục tại thành phố hồ chí minh theo AUN QA tt - Pdf 66

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ VĂN TUẤN

ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO AUN-QA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9140114

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2020


1
LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. PHAN QUỐC LÂM
2. PGS.TS. PHẠM VĂN SƠN

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án Tiến sĩ

đóng góp đáng kể trong việc ĐT nguồn nhân lực trình độ cao cho đất nước. Bên cạnh
những thành tựu cơ bản đó, các trường ĐHTT vẫn còn tồn tại một số yếu kém, bất cập
trong việc quản lý (QL) nói chung và quản lý hoạt động đào tạo (QLHĐĐT) nói riêng.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là công tác đảm bảo chất lượng đào tạo (ĐBCLĐT)
trong các trường ĐHTT chưa được quan tâm đúng mức, chưa đề xuất và thực hiện được
các giải pháp có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn để ĐBCLĐT.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP Hồ Chí Minh) là trung tâm kinh tế lớn, năng động,
phát triển nhất cả nước. Đây cũng là địa phương có số lượng các trường ĐHTT nhiều


3
nhất trong 63 tỉnh/thành phố. Tuy nhiên, cũng như các trường ĐHTT trên cả nước,
CLĐT của các trường ĐHTT tại TP. Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
yêu cầu của xã hội. Điều đó làm cho một số lượng không nhỏ các trường không phát
triển được, thậm chí bị đe dọa không tồn tại được. Để nâng cao CLĐT của các trường
ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh, cần một hệ thống các giải pháp toàn diện. Trong đó, công
tác ĐBCLĐT với những giải pháp có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn là một
trong những việc làm quan trọng đầu tiên. Đó cũng là lý do cơ bản để tôi chọn vấn đề
“Đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục tại thành phố Hồ Chí
Minh theo AUN-QA” làm đề tài luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các giải pháp
ĐBCLĐT theo AUN-QA, qua đó góp phần nâng cao CLĐT của các trường ĐHTT tại
TP Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho TP Hồ
Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý CLĐT của trường ĐHTT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP
Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học

12 tiêu chuẩn.
- Liên quan tới CLĐT và ĐBCLĐT có 2 nhóm khách hàng: Nhóm khách hàng
bên trong (CBQL, GV) và nhóm khách hàng bên ngoài (SV, phụ huynh, người sử dụng
nguồn nhân lực). Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu
nhóm khách hàng bên trong. Nhóm khách hàng bên ngoài (không nghiên cứu nhóm
phụ huynh) được thu thập các thông tin bổ trợ cho số liệu nghiên cứu từ nhóm khách
hàng bên trong.
- Khảo sát thực trạng CLĐT và ĐBCLĐT của 381 khách thể điều tra tại 06
trường, bao gồm: ĐH Văn Lang; ĐH Văn Hiến; ĐH Kinh tế - Tài chính; ĐH Nguyễn
Tất Thành; ĐH quốc tế Hồng Bàng; ĐH Công nghệ TP Hồ Chí Minh (HUTECH)
- Khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất tại các khách thể
của trường ĐH Văn Lang và trường ĐH Công nghệ TP Hồ Chí Minh. Thử nghiệm 02
giải pháp đã đề xuất ở trường ĐH Văn Lang.
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu


5
6.1. Quan điểm tiếp cận
Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận quản lý sự thay đổi; Tiếp cận mô hình ĐBCL của
AUN-QA (ASEAN University Network); Tiếp cận thị trường.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau đây: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận; Nhóm các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Phương pháp thống kê toán học.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
7.1. ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh là một lĩnh vực của
ĐBCL. Vì thế, nội dung, cách thức ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí
Minh vừa phải tuân theo nội dung, cách thức ĐBCL nói chung, vừa phải phù hợp với
đặc trưng ĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh.
7.2. CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh đã được nâng cao trong

Chương 2: Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư
thục tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA
Chương 3: Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục
tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO AUN-QA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những luận điểm kế thừa
- ĐBCLĐT trong trường ĐH là việc làm có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của các cơ sở GDĐH nước ta nói chung và của các trường ĐHTT nói
riêng. Vì vậy, thực hiện ĐBCLĐT trong các trường ĐHTT là việc làm cấp thiết.
- ĐBCLĐT là một thành tố quan trọng của QLCLĐT, vì vậy, thực hiện ĐBCLĐT
phải gắn liền với đổi mới QL các cơ sở GDĐH. Thực hiện ĐBCLĐT trong GDĐH đòi
hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ với đổi mới toàn diện các yếu tố bên ngoài
và bên trong của hệ thống QL cơ sở GDĐH. Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố
của QLCL của cơ sở trong hệ thống GDĐH quốc gia, phù hợp với những điều kiện đặc
thù của vùng miền và của mỗi nhà trường.
- Triển khai thực hiện ĐBCLĐT trong các trường ĐH và cả hệ thống GDĐH đòi
hỏi sự nỗ lực đổi mới của các cấp lãnh đạo và QLGD, sự tham gia tích cực và tự giác
của toàn bộ các thành viên trong trường, yêu cầu và sự giúp đỡ của xã hội.
- Thực hiện ĐBCLĐT trong các trường ĐH, đặc biệt là các trường ĐHTT nhằm
mục đích nâng cao CLĐT của trường, qua đó, nâng cao lợi ích vật chất và tinh thần
cho các thành viên của trường.
- Việc ĐBCLĐT trong các trường ĐH ở Việt Nam phải có sự tương đồng với
các trường ĐH trong khu vực và trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay nên
vận dụng mô hình ĐBCL của các nước Đông Nam Á, những nước có nền GDĐH mà

ĐHTT. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GDĐH (2018), cơ sở GDĐH
Việt Nam được tổ chức theo 2 loại hình: cơ sở GDĐH công lập và cơ sở giáo dục
ĐHTT. Hai loại hình này bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên, các trường ĐHTT ở
Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản về HĐĐT, khác với các trường ĐH công lập như:
chủ thể sở hữu; tổ chức và quản lý; cơ sở vật chất; tài chính; chương trình học; ngành
ĐT; cơ hội việc làm; trình độ đầu vào của SV.
1.2.3. Chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục
Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với mục tiêu đã đề ra, sự thoả mãn nhu
cầu của các bên tham gia, với chi phí tiết kiệm nhất. CLGDĐH là sự đáp ứng mục tiêu


9
của nhà trường, là sự thoả mãn nhu cầu của các bên liên quan. CLĐT của trường ĐHTT
là sự đáp ứng mục tiêu ĐT của trường ĐHTT, thoả mãn các nhu cầu của khách hàng,
với chi phí tiết kiệm nhất.
1.2.4. Đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục
ĐBCLĐT của trường ĐHTT là các hoạt động do trường ĐHTT thực hiện trong
quá trình ĐT để đạt tới mục tiêu ĐT, thoả mãn các nhu cầu của khách hàng, với chi phí
tiết kiệm nhất.
1.3. Đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học trên thế giới và
trong khu vực hiện nay
1.3.1. Các mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học trên
thế giới và trong khu vực hiện nay
Hiện nay, có nhiều mô hình ĐBCL đang được áp dụng trong GDĐH các nước
trên thế giới cũng như khu vực. Trong đó, kiểm định CL, đánh giá CL và kiểm toán
CL là ba mô hình ĐBCL phổ biến nhất hiện nay. Cả ba mô hình này đều hướng vào
mục tiêu củng cố và cải tiến CL.
1.3.2. Các mô hình đánh giá CLĐT của các trường đại học trên thế giới và
trong khu vực hiện nay
Mô hình đánh giá CL dịch vụ theo thang đo SERVQUAL và SERVPERF; Mô

với quan điểm, góc tiếp cận của tác giả luận án. Bản thân các trường ĐHTT phải tự
triển khai các hoạt động đánh giá CLĐT để từ đó ĐBCLĐT của nhà trường trước khi
thực hiện đánh giá ngoài. Dưới góc độ tiếp cận của nhà quản lý trường ĐHTT, tác giả
luận án lựa chọn ĐBCLĐT cấp hệ thống sẽ phù hợp hơn ĐBCLĐT cấp chiến lược và
cấp chương trình đào tạo.
1.4. Các thành tố chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục theo
AUN-QA
CLĐT của trường ĐHTT là kết quả tổng hợp của nhiều thành tố khác nhau.
Trong đó, mỗi thành tố có đóng góp riêng và giữa các thành tố có quan hệ biện chứng
để tạo nên CLĐT. Trong quá trình phát triển, AUN-QA đã có sự thay đổi các thành tố
CLĐT qua 3 phiên bản.
Theo phiên bản 3 của AUN-QA, các thành tố của CLĐT bao gồm 11 thành tố
cơ bản: Chuẩn đầu ra; CTĐT; Cấu trúc và nội dung CTĐT; Phương thức đào tạo; Kiểm
tra, đánh giá hoạt động học tập của SV; Chất lượng đội ngũ GV; Chất lượng đội ngũ
cán bộ hỗ trợ; Chất lượng SV và các hoạt động hỗ trợ SV; Cơ sở hạ tầng và trang thiết
bị; Nâng cao CL; CL SV sau khi tốt nghiệp.
1.5. Đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục theo AUN-QA


11
1.5.1. Chủ thể quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại
học tư thục
Hoạt động ĐBCLĐT của trường ĐHTT do nhiều cấp thực hiện, được phân cấp
cụ thể, rõ ràng vai trò, trách nhiệm.
1.5.2. Nội dung đảm bảo chất lượng đào tạo bên trong của trường đại học
tư thục
Năm 2005, AUN-QA đã thiết lập các tiêu chuẩn/tiêu chí đánh giá cho hệ thống
ĐBCL bên trong. Các yêu cầu do AUN-QA xây dựng phù hợp với các yêu cầu được
thiết lập bởi Hiệp hội ĐBCL Châu Âu (ENQA). Bao gồm 12 tiêu chuẩn và được cụ thể
hóa thành 42 tiêu chí.

tầng và trang thiết bị; Nâng cao chất lượng; Chất lượng SV tốt nghiệp.
ĐBCLĐT theo AUN-QA ở cấp độ hệ thống, từ góc độ bên trong nhà trường là
các hoạt động đánh giá do trường ĐHTT thực hiện để đạt tới mục tiêu ĐT, thoả mãn
các nhu cầu của khách hàng, với chi phí tiết kiệm nhất. ĐBCLĐT trường ĐHTT theo
AUN-QA cấp độ hệ thống, bên trong nhà trường (phiên bản 3.0) bao gồm 12 chuẩn:
Chính sách; Giám sát; Định kỳ rà soát các hoạt động cốt lõi (giảng dạy, nghiên cứu, và
phục vụ cộng đồng); ĐBCL việc đánh giá người học; ĐBCL cán bộ viên chức; ĐBCL
các tài nguyên học tập; ĐBCL dịch vụ hỗ trợ người học; Tự đánh giá; Thẩm định nội
bộ; Hệ thống thông tin; Công bố thông tin; Sổ tay chất lượng.
ĐBCLĐT các trường ĐHTT chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan (Yêu
cầu cấp bách của ngành GD-ĐT và của toàn xã hội đối với CLĐT của các trường
ĐHTT; Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ĐBCL GDĐH ở các nước trong khu vực
và trên thế giới; Xu thế hội nhập quốc tế trong đào tạo người lao động có trình độ cao)
và các yếu tố chủ quan (Nhận thức của các thành viên trong trường ĐHTT về hoạt động
ĐBCLĐT; Vai trò của đơn vị ĐBCLĐT ở các trường ĐHTT; Hoạt động hợp tác quốc
tế trong ĐBCLĐT ở các trường ĐHTT).


13
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
THEO AUN-QA CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về các trường đại học tư thục tại TP Hồ Chí Minh
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Thu thập thông tin thực tiễn làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng CLĐT và
ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA

Luận án tìm hiểu thực trạng nhận thức về khái niệm CLĐT và thực trạng CLĐT
của các trường ĐHTT tại Tp Hồ Chí Minh theo 11 tiêu chí của AUN-QA. Kết quả thể
hiện tại bảng 1 như sau:
Bảng 1. Thực trạng chất lượng đào tạo của các trường ĐHTT
tại TP Hồ Chí Minh theo 11 tiêu chí của AUN-QA
TT

Nội dung

Chung

CBQL

GV

p

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1

Chuẩn đầu ra của CTĐT

3,31 0,591 3,27 0,575 3,31 0,594

*

2

Chất lượng CTĐT

6

CL đội ngũ GV

3,23 0,654 3,07 0,771 3,26 0,632 0,04

7

CL đội ngũ cán bộ hỗ trợ

3,26 0,677 3,02 0,780 3,29 0,654 0,04

8

CL SV và các HĐ hỗ trợ SV

3,31 0,584 3,20 0,601 3,32 0,580

9

Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

3,19 0,714 3,05 0,720 3,21 0,712 0,04

10 Các giải pháp nâng cao CLĐT

3,20 0,646 2,98 0,688 3,23 0,635 0,04

11 Chất lượng SV tốt nghiệp



ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1

Chính sách ĐBCL

3,42 0,682 3,34 0,750 3,44 0,671

2

Hoạt động giám sát

3,08 0,459 3,08 0,582 3,09 0,471

*

3

Định kỳ rà soát các hoạt động
3,38 0,349 3,29 0,467 3,40 0,353
cốt lõi

*

4

Đánh giá hoạt động học tập
của SV


9

Hoạt động thẩm định nội bộ

3,19 0,462 3,16 0,369 3,20 0,330

*

10

Hệ thống thông tin

3,21 0,419 3,10 0,386 3,22 0,356

*

11

Công bố thông tin

3,22 0,374 3,11 0,382 3,24 0,351

*

12

Xây dựng sổ tay ĐBCL

3,25 0,421 3,04 0,368 3,28 0,403 0,03


bên liên quan.
- Các hoạt động kết nối với cựu SV để lấy ý kiến phản hồi của họ trong công
tác ĐBCLĐT của nhà trường thực hiện chưa hiệu quả.
- Việc cung cấp thông tin cho SV chưa kịp thời, đầy đủ. Việc công bố các thủ
tục khiếu nại chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ viên chức
chưa được triển khai thường xuyên và hiệu quả.
- Hệ thống máy tính phục vụ hoạt động giảng dạy của nhà trường chưa được
kiểm tra kịp thời.
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Khoa học về QLCL nói chung, ĐBCLĐT nói riêng chưa được nhiều chuyên
gia, các nhà QL quan tâm nghiên cứu.
- GDĐH Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu với nền GD của thế giới,


17
tạo điều kiện để các trường ĐH có cơ hội tiếp cận các công nghệ đào tạo tiên tiến nói
chung, mô hình ĐBCLĐT nói riêng. Tuy nhiên, ĐBCLĐT còn đang là một hoạt động
khá mới mẻ đối với các trường ĐH Việt Nam nói chung và ĐHTT nói riêng. Mô hình
ĐBCLĐT theo AUN-QA chưa được các trường ĐH Việt Nam vận dụng, thử nghiệm.
2.6.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức chung về CLĐT, ĐBCLĐT của các nhà QL, GV và nhân viên nhà
trường đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên, nhận thức về CLĐT, ĐBCLĐT
theo quan điểm AUN-QA còn chưa rõ ràng, cụ thể.
- Các trường ĐHTT đã có sự đầu tư kinh phí, CSVC và trang thiết bị cho hoạt
động ĐBCLĐT nhưng chưa mang tính hệ thống đồng bộ và đầy đủ.
Kết luận chương 2
Luận án đã thực hiện khảo sát trên 479 khách thể (trong đó: 381 người tham gia
khảo sát bằng phiếu hỏi; 98 người tham gia phỏng vấn sâu) là CBQL, GV, SV (thuộc 06

sót nếu có; Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên chưa được triển khai thường xuyên và hiệu quả; Hệ thống máy tính phục vụ
hoạt động giảng dạy của nhà trường chưa được kiểm tra kịp thời.
Công tác ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh chịu sự ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố. Các yếu tố có ảnh hưởng ở mức độ “rất ảnh hưởng” bao gồm:
nhận thức của ngành GD-ĐT cũng như của toàn xã hội; Xu thế hội nhập quốc tế trong
ĐT nguồn nhân lực CL cao; Vai trò của đơn vị ĐBCLĐT ở các trường ĐHTT...
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO AUN-QA
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Đảm bảo tính mục đích; Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ; Đảm bảo tính thực
tiễn; Đảm bảo tính hiệu quả; Đảm bảo tính khả thi
3.2. Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục
tại TP Hồ Chí Minh


19
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng
đào tạo theo AUN-QA cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, giảng viên, sinh viên
3.2.2. Xây dựng hệ thống chính sách đảm bảo chất lượng đào tạo theo AUN-QA
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực thực hiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo
AUN-QA
3.2.4. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của AUN-QA
3.2.5. Xây dựng môi trường học tập cho sinh viên theo AUN-QA
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 05 giải pháp để ĐBCLĐT các
trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh. Mỗi giải pháp có một vai trò, ý nghĩa riêng, và hợp
thành hệ thống thống nhất. Các giải pháp có mối liên hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, tác

3.5.2. Nội dung thử nghiệm
1) Cơ sở lựa chọn nội dung thử nghiệm
Tác giả luận án lựa chọn giải pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức về CLĐT,
ĐBCLĐT theo AUN-QA cho đội ngũ GV và CBQL” và “Phát triển nguồn nhân lực
thực hiện ĐBCLĐT theo AUN-QA” để tiến hành thử nghiệm.
2) Lựa chọn nội dung thử nghiệm
Luận án tổ chức 01 khoá tập huấn bao gồm 2 nội dung:
- Chuyên đề 1: Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo các trường ĐH theo AUN-QA.
- Chuyên đề 2: Phương pháp dạy học hiện đại trong GDĐH.
3.5.3. Giả thuyết thử nghiệm
Thử nghiệm nhằm chứng minh giả thuyết: Nếu tổ chức tập huấn phù hợp điều
kiện thực tiễn trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh thì GV sẽ hiểu rõ và vận dụng trong
thực tiễn các tiêu chí đánh giá CLĐT theo AUN-QA; năng lực giảng dạy của đội ngũ
GV của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh sẽ nâng cao, từ đó công tác ĐBCLĐT
trường ĐHTT sẽ có hiệu quả.
3.5.4. Thời gian, địa điểm, đối tượng và hình thức thử nghiệm
Thời gian tổ chức: tháng 6 năm 2019 trên đối tượng là 61 GV của ĐH Văn Lang
với thâm niên công tác chủ yếu là trên 15 năm (80,5%) và thâm niên công tác giảng
dạy trung bình là 8,91 năm. Sử dụng hình thức thử nghiệm đối với 01 nhóm.
3.5.5. Tổ chức triển khai thử nghiệm


21
Xây dựng kế hoạch tập huấn; Tổ chức, chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn; Xây dựng công cụ đánh giá thử
nghiệm; Tổ chức tập huấn theo kế hoạch
3.5.6. Phân tích, đánh giá kết quả thử nghiệm
3.5.6.1. Kết quả nhận thức về các tiêu chí đánh giá CLĐT theo AUN-QA
- ĐTB về nhận thức theo các tiêu chí đánh giá CLĐT của các GV tham gia tập
huấn đã được nâng lên sau thử nghiệm (trước TN: ĐTB = 2,86; ĐLC = 0,33; sau TN:

khác nhau, có thể sắp xếp thứ tự thực hiện các giải pháp để đạt hiệu quả cao nhất.
Khảo nghiệm các giải pháp đề xuất cho thấy: 5/5 giải pháp đều được xếp loại có
tính rất cấp thiết/ cấp thiết và có tính rất khả thi/khả thi. Luận án đã tiến hành thử
nghiệm giải pháp “Nâng cao nhận thức về CLĐT, ĐBCLĐT theo AUN-QA cho đội
ngũ GV và CBQL” và “Phát triển nguồn nhân lực thực hiện ĐBCLĐT theo AUN-QA”
dưới hình thức tập huấn cho 61 GV của ĐH Văn Lang. Kết quả thử nghiệm cho thấy:
nhận thức về các tiêu chí đánh giá CLĐT và phương pháp giảng dạy của 61 giảng viên
sau thử nghiệm đã được phát triển hơn so với trước thử nghiệm. Điều đó chứng tỏ các
giải pháp thử nghiệm có tính khả thi và hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trên thế giới và Việt Nam, có nhiều công trình và đề tài khoa học nghiên
cứu về CLĐT và ĐBCLĐT trong các cơ sở GDĐH. Song các nghiên cứu có hệ thống,
toàn diện về ĐBCLĐT các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh chưa có tác giả nào thực
hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng: ĐBCLĐT của trường ĐH là một lĩnh
vực của ĐBCL. Vì thế, nội dung, cách thức, quy trình ĐBCLĐT của các trường ĐH
vừa phải tuân theo nội dung, cách thức, quy trình ĐBCL nói chung, vừa phải phù hợp
với đặc trưng ĐT của trường ĐH đó.
1.2. Việc lựa chọn mô hình ĐBCLĐT phù hợp với mục tiêu chiến lược, điều
kiện của từng trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng. AUN-QA là mô hình ĐBCLĐT
có những lợi thế nhất định đối với các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh.
1.3. Bằng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học và phù hợp, thực trạng CLĐT
theo AUN-QA đã được làm sáng tỏ theo 11 tiêu chuẩn. Đa phần các tiêu chuẩn đều
được các khách thể điều tra đánh giá ở mức xếp hạng “tốt”. Một số tiêu chí đánh giá ở


23
mức xếp hạng “khá”, bao gồm: CL đội ngũ GV; Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị; Các
giải pháp nâng cao CL; CLSV tốt nghiệp.
Đồng thời, thực trạng ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh

2.2. Đối với trường ĐHTT
- Tổ chức áp dụng hệ thống ĐBCLĐT và nhóm giải pháp ĐBCLĐT theo AUNQA trong thời gian gần nhất. Hình thành hệ thống ĐBCLĐT, cơ chế hoạt động và các
điều kiện ĐBCLĐT phù hợp với AUN-QA.
- Bổ sung các chế độ, chính sách nhằm tạo động lực và điều kiện để đội ngũ cán
bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCLĐT phát huy tốt vai trò của họ trong việc nâng cao
CLĐT của nhà trường.
- Tổ chức ĐT, bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức đối với lãnh đạo các nhà
trường, lãnh đạo đơn vị, đội ngũ GV, nhân viên trong trường về CLĐT, ĐBCLĐT, quy
trình vận hành, vai trò của từng thành viên trong hệ thống ĐBCLĐT của nhà trường.
- Xây dựng mối quan hệ thông tin đa chiều với SV đang học, SV đã tốt nghiệp,
các đơn vị sử dụng SV tốt nghiệp, thường xuyên tổ chức xin ý kiến bằng phiếu hỏi,
hòm thư góp ý, hội nghị sơ kết, tồng kết, hoặc hội nghị khách hàng đánh giá về CLĐT
của nhà trường.
- Các lãnh đạo và toàn bộ CBQL và GV trường ĐHTT phải có một sự cam kết
bền bỉ, quyết tâm thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra để đạt được mục tiêu ĐT, CLĐT,
sứ mạng tầm nhìn của ĐHTT.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status