Phần tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Thủy Tạ - Pdf 67

Phần tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại công ty cổ phần Thủy Tạ
I. Những đặc điểm của công ty cổ phần Thủy Tạ ảnh hưởng tới
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần Thủy Tạ
Công ty Thủy Tạ là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1958, tên gọi ban
đầu của công ty là Cửa hàng Thủy Tạ địa điểm duy nhất tại số 1 Lê Thái Tổ, quận Hoàn
Kiếm Hà Nội. với chỉ một chức năng đơn thuần là: Kinh doanh giải khát.
Qua thời gian từ 1958 – 1993 Cửa hàng Thủy Tạ được sát nhập tách ra đổi tên thành
Nhà hàng Thủy Tạ. Đến năm 1993 Nhà hàng Thủy Tạ được thành lập theo quyết định
số 388-HĐBT, ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng và được đổi tên thành Công ty
Thủy Tạ trực thuộc Sở thương mại Hà Nội. Từ tháng 10/2004 công ty là thành viên
thuộc Sở thương mại Hà Nội. Trong quá trình hoạt động công ty đã có nhiều thành tích
và được tặng thưởng nhiều huân chương cao quý.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thủy Tạ
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần Thủy Tạ
- Gia công các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
- Sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh, và xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, hải
sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ và hàng công nghiệp
- Sản xuất , kinh doanh các mặt hàng thực phẩm được chế biến từ động vật, thực vật,
hàng thủy sản đông lạnh
- Sản xuất, kinh doanh rượu bia thuốc lá nước uống tinh khiết, các loại nước giải khát
- Sản xuất các loại chè uống
- Sản xuất kinh doanh bao bì
- Kinh doanh các mặt hàng hóa chất
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ các ngành sản xuất và tiêu dùng
bao gồm cả các ngành sản xuất nước giải khát
- Nhập khẩu dây chuyền, thiết bị đồng bộ
- Đại lý bán buôn bán lẻ hàng hóa, tư liệu về ngành ảnh, dịch vụ tráng rọi ảnh màu
- Kinh doanh cho thuê văn phòng
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng

2.2. Đặc điểm thị trường
Công ty cổ phần Thủy Tạ có lợi thế rất lớn là có mạng lưới kinh doanh dịch vụ nằm tại
trung tâm Thủ đô Hà Nội, nơi có nhiều ưu thế về kinh doanh thương mại nói chung và
lợi thế về kinh doanh nhà hàng ăn uống nói chung. Đặc biệt là công ty có hệ thống nhà
hàng ăn uống và kinh doanh thương mại nằm ở khu vực phố cổ do đó thu hút rất nhiều
du khách các nơi. Đồng thời thương hiệu Thủy Tạ là thương hiệu lâu năm và có uy tín
được nhiều người biết đến, do vậy lợi thế của công ty cổ phần Thủy Tạ trên thị trường
là khá cao. Tuy nhiên chính những lợi thế này lại đặt ra yêu cầu cho công ty là phải
ngày càng nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này
làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty thật sự mang ý nghĩa
quan trọng vì nhân lực của công ty chính là chìa khóa để nâng cao hiệu quả của công ty.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty ngày càng quan trọng nhất là
trong bối cảnh tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay khi có ngày càng nhiều tập đoàn
lớn tầm cỡ quốc tế đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
3. Đặc điểm cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty cổ phần Thủy
Tạ
Hiện nay công ty cổ phần Thủy Tạ đang sử dụng hệ thống các nhà hàng, cửa hàng, nhà
máy vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Công ty được trang bị hệ thống dây
chuyền thiết bị hiện đại và được xây dựng đồng bộ bao gồm: hệ thống các nhà máy kem
Thủy Tạ được đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại của Ý với công suất 1 triệu
lít/ năm. Nhà máy CBTP & NGK giai đoạn một được đầu tư dây chuyển sản xuất nước
đá tinh khiết. Hai dây chuyền trên được đánh giá là hiện đại nhất miền Bắc hiện nay.
Ngoài ra hệ thống các nhà hàng, cửa hàng của công ty được đầu tư nội thất thiết bị bếp
và pha chế hiện đại để phục vụ khách hàng có nhu cầu tiêu dùng cao. Có thể thấy rằng
quy trình công nghệ của công ty cổ phần Thủy Tạ khá hiện và mức độ hiện đại hóa khá
nhanh do vậy đòi hỏi nguời lao động trong công ty phải được đào tạo những kiến thức
và kỹ năng phù hợp với đòi hỏi trong việc vận hành máy móc hiện đại và thay đổi
nhanh chóng hiện nay của doanh nghiệp.
4. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thủy Tạ
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thủy Tạ bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm

- Phòng thị trường: Có nhiệm vụ mở rộng, giám sát theo dõi thị trường, phát triển thị
trường, thực hiện các công việc quảng cáo, khuyến mãi theo kế hoạch của công ty.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch, tổ chức
thực hiện nguồn hàng, tổ chức bán hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế. Phòng này giúp
cho ban Giám đốc thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, chỉ đạo kỹ thuật các mặt hàng sản
xuất.
Với việc phân rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, một mặt tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác đào tạo và phát triển con người vì công tác này được phòng tổ
chức hanh chính đứng ra thực hiện các bộ phận khác có trách nhiệm giúp đỡ và tạo điều
kiện thực hiện. Tuy nhiên, chính sự chuyên môn hóa khá sâu mà đòi hỏi trình độ
chuyên môn của người lao động quản lý phải đảm bảo để có thể thực hiện được tốt
công việc đây chính là yêu cầu đặt ra với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của công ty cổ phần Thủy Tạ.
5. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty cổ phần Thủy Tạ
5.1. Số lượng lao động trong công ty
Bảng 1: Quy mô lao động của công ty cổ phần Thủy Tạ
2004 2005 2006
Số người % Số người % Số người %
Lao động
trực tiếp
269 91,01 276 88,46 275 87,58
Lao động
gián tiếp
24 8,99 36 11,54 39 12,42
Tổng 293 100 312 100 314 100
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty cổ phân Thủy Tạ
Qua bảng 1 ta có thê thấy lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất trong công ty cổ phần Thủy Tạ, năm 2006
lượng lao động này chiếm tới 87.58% lao động của toàn công ty, còn lao động gián tiếp chỉ chiếm 12.42%. Điều
này là hợp lý vì công ty cổ phần Thủy Tạ là công ty kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng dich vụ và sản xuất
thực phẩm công nghiệp. Cùng với việc công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì lực lượng

%
2004 156 53,24 137 46,76 190 64,85 78 26,62 25 8,53
2005 179 57,37 133 42,63 192 61,54 80 25,64 30 12,82
2006 168 53,50 146 46,50 207 65,92 76 24,20 31 9,88
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty cổ phânThủy Tạ
Một đặc điểm dễ thấy trong công ty là lực lượng lao động trong công ty còn khá trẻ và được duy trì trong những
năm qua. Qua bảng 2 thấy rằng năm 2006 lao động trong độ tuổi từ 18 đến 30 của công ty có tỷ lệ cao nhất
chiếm 65,92% , sau đó là lao động trong độ tuổi 31đến 45 chiếm 24,20%, cuối cùng là lao động trong độ tuổi
46-60 chiếm tỷ trọng thấp nhất là 9,88%. Lực lượng lao động trẻ trong công ty lại chủ yếu tập trung vào các
ngành sản xuất công nghiệp và kinh doanh nhà hàng dịch vụ, đây là lợi thế đối với công ty nhưng lại đặt ra
thách thức đối với công tác đào tạo của công ty. Hệ thống nhà máy của công ty cổ phần Thủy Tạ được trang bị
máy móc thiết bị khá hiện đại do vậy yêu cầu về trình độ với người lao động là khá cao, tương tự như vậy hệ
thống nhà hàng dịch vụ ăn uống của công ty là nơi được trang bị hiện đại đồng thời là nơi phục vụ những khách
hàng có thu nhập cao nên yêu cầu về tiêu chuẩn phục vụ của nhân viện là rất cao. Lực lượng lao động trẻ trong
các bộ phận này là một lợi thế khi họ phát huy được các khả năng của mình như là năng nổ, nhanh nhẹn cùng
với khả năng tiếp thu nhanh kiến thức khoa học công nghệ hiện đại tuy nhiên lao động trẻ lại thiếu kinh nghiệm
và khả năng xử lý tình huống. Do vậy vấn đề đặt ra với công tác đào tạo của công ty chính là làm sao cung cấp
cho họ những kiến thức kinh nghiệm còn thiếu để hoàn thành tốt các công việc mà yêu cầu để thực hiện chúng
ngày càng đòi hỏi cao hơn. Còn với lực lượng lao động có độ tuổi từ 31- 45 và 46-60 của công ty tuy không có
tỷ trọng cao nhưng lại là những người có kinh nghiệm và kiến thức do vậy công tác đào tạo cần phải thu hút
được lực lượng lao động này vào công tác đào tạo để phục vụ cho giảng dạy giúp đỡ những người lao động trẻ
hơn.
Trong quá trình thực hiện công tác đào tạo thì công ty cổ phần Thủy Tạ cũng đã nhận thức được điều này và đã
thực hiện việc đào tạo bằng nhiều hình thức để phát huy khả năng của các nguồn lực này, đó là việc công ty
thực hiện các khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên phục vụ, thực hiện phương pháp đào tạo tại chỗ
thông qua sự hướng dẫn của lao động có kinh nghiệm…
Bảng 3: Cơ cấu tuổi của lao động được đào tạo tại công ty cổ phần Thủy Tạ năm 2006
Đơn vị : người
≤30 31-45 46-60 Tổng
Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Khối trực tiếp 9 275
Nam 1 2,57 155 56,36
Nữ 8 20,51 120 43,64
Tổng 39 100 275 100
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Thủy Tạ
Hiện nay trong công ty cổ phần Thủy Tạ có sự chênh lệch giữa giới nam và nữ, nhưng sự chênh lệch này không
đồng đều trong cả công ty. Tại khối lao động trực tiếp thì tỷ trọng giới nam cao hơn so với giới nữ và ngược lại
ở khối lao động gián tiếp. tuy nhiên trong cùng khối lao động trực tiếp thì lại có sự phân chia về tỷ trọng giới.
Giới nữ chiếm tỷ trọng cao hơn ở trong các bộ phận kinh doanh nhà hàng và dich vụ ăn uống, còn giới nam lại
tập trung nhiều tại các nhà máy sản xuất thực phẩm công nghiệp. Điều này được quyết định do đặc thù đào tạo
và sản xuất kinh doanh của công ty là bộ phận nhà hàng thường sử dụng nhân viên nữ trong công việc phục vụ,
còn ở các nhà máy sản xuất thường tập trung công nhân sản xuất là nam giới do tính chất công việc nặng nhọc.
Mỗi giới đều có những đặc điểm khác nhau làm ảnh hưởng tới khả năng lao động, nữ giới thì thường là phù hợp
hơn với những công việc đòi hỏi tính cần cù tỉ mẩn đồng thời nữ giới cũng phù hợp hơn với những công việc
cần sự tinh tế và điềm đạm. Trong khi đó thì nam giới lại thích hợp với những công việc có tính năng động sáng
tạo, hấp dẫn với khả năng thăng tiến cao.
Do đó để đem lại hiệu quả trong thực hiện công việc thì công tác đào tạo của công ty cần phải được thực hiện
rất kỹ càng đặc biệt là công tác đánh giá và xác định nhu cầu đào tạo của người lao động để tránh tình trạng xuất
hiện mâu thuẫn giữa những người được đào tạo và người không được đào tạo trong công ty. Điều này đòi hỏi
với người làm công tác đào tạo của công ty phải có sự xác định, bố trí và sắp xếp kế hoạch đào tạo một cách hợp
lý. Công đã chú ý tới điều này và đã thực hiện việc đào tạo có tính tới sự ảnh hương bởi cơ cấu giới
Bảng 5: Cơ cấu giới của lao lao động được đào tạo trong công ty cổ phần Thủy Tạ
Đơn vị: người
2004 2005 2006
Nữ % Nữ % Nữ %
Đào tạo tại chỗ 55 78,57 57 77,03 73 69,52
Cử đi học ngắn hạn 14 51,85 15 55,56 28 73,68
Đào tạo lại 211 49,07 241 48,59 264 47,91
Cử đi học nước ngòai 0 0 0 0 0 0
Tổng 280 53,13 313 52,43 365 52,52

trình độ đào tạo cao hơn là cao đẳng, trung cấp và đại học.
Lao động có trình độ đại học và cao đẳng không nhiều nhưng tập trung chủ yếu vào lao động quản lý. Điều nay
phù hợp với điều kiện công ty cổ phần Thủy Tạ là doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống nên sử dụng nhiều công nhân sản xuất và nhân viện phục vụ, với yêu cầu về
trình độ chủ yếu là phổ thông và công trung học chuyên nghiệp. Với trình độ đào tạo khá phù hợp với yêu cầu
thực hiện công việc nên điều này tạo thuận lợi công tác đào tạo của công ty, với nội dung chương trình đào tạo
đúng với công việc đang làm thì người lao động có thể tiếp thu và vận dụng có hiệu quả vào trong thực tiễn sản
xuất. Điều này được thể hiện trong phần đánh giá kết quả đào tạo :
Biểu 1: Ứng dụng kiến thức được học vào thực tiễn của lao động được đào tạo tại công ty cổ phần Thủy Tạ
( đơn vị %)
Tuy nhiên khi lao động trực tiếp có trình độ ngày càng tăng lên thì lao động gián tiếp có
trình độ cao trong công ty lại ít thay đổi cả về chất và lượng, trong ba năm vừa qua
công ty không có lao động gián tiếp nào có trình độ đào tạo trên đại học và cũng ít có
sự thay đổi số lượng người có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp. Trong khi đó
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại ngày càng đòi hỏi người lao
động nhất là lao động gián tiếp của công ty phải có sự phát triển về số lượng và chất
lượng. Điều này được thể hiện ở bảng sau đây
Bảng 7: Cơ cấu trình độ đào tạo của lao động công ty cổ phần Thủy Tạ phân theo lao
động trực tiếp và gián tiếp Đơn vị: người
Trình độ đào tạo 2005 2006
Khối lao động trực
tiếp
Đại học 43 39
Tốc độ tăng trưởng (%) - -9,30
Cao đẳng và Trung cấp 88 111
Tốc độ tăng trưởng (%) - 26,14
Công nhân kỹ thuật 27 24
Tốc độ tăng trưởng (%) - -11,11
Lao động khác 126 110
Tốc độ tăng trưởng (%) - -5,73

cường lao động trẻ để có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh, cùng với đó
những công việc cần lao đông mới trong công ty thường đòi hỏi những vị trí làm việc
có kinh nghiệm không cần cao như là công nhân kho lạnh, công nhân vận hành máy chỉ
cần nửa năm làm việc ở vị trí tương tự là có thể làm việc được. Do đó lao động trong
công ty có thâm niên lao động từ 2-5 năm chiếm khá nhiều.
Do đa phần lao động trong công ty có thâm niên làm việc thấp do đó cũng đặt ra một số
đòi hỏi với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đó là những người có ít kinh
nghiệm làm việc thường ít khả năng xử lí trước các tình huống bất ngờ, do đó có thể
làm ảnh hưởng tới hiệu quả lao động. Đặc biệt là lực lượng lao động phục vụ của công
ty là những người rất cần những kinh nghiệm trong giao tiếp phục vụ khách hàng. Vậy
với những bộ phận như trên thì đòi hỏi công ty cần phải đào tạo để giúp họ học hỏi kinh
nghiệm, đồng thời kết hợp với sự năng động tuổi trẻ sẽ có thể giúp công ty nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thủy Tạ
Bảng 9. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thủy Tạ
STT Chỉ tiêu Đợn vị 2004 2005 2006
1 Doanh thu Triệu đồng 36800 45000 54000
Tốc độ tăng trưởng % 30 22.28 20.00
Kinh doanh dịch vụ nhà
hàng
Triệu đồng 15000 18000 21500
Tỷ trọng/doanh thu % 40,76 40,00 39,81
Sản xuất thực phẩm
công nghiệp
Triệu đồng 19000 24000 29500
Tỷ trọng/ doanh thu % 51,63 53,33 54,63
Kinh doanh thương mại Triệu đồng 2800 3000 3000
Tỷ trọng/ doanh thu % 7,61 6.67 5.56
2 Tổng chi phí Triệu đồng 34442 42500 50875
3 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1698 1800 2250

năm, qua số liệu có thể thấy rằng cùng với việc doanh thu của công ty hàng năm tăng
lên là lợi nhuận và thu nhập người lao động tăng theo tương ứng. Thu nhập của người
lao động tăng làm khuyến khích người lao động thực hiện công việc tốt hơn, thêm gắn
bó và cố gắng vì công ty hơn. Đồng thời thu nhập tăng làm người lao động có được an
tâm và tạo động lực cho họ phát triển bản thân.
Việc doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm làm cho kinh phí danh cho
đào tạo của công ty có khả năng được tăng cường, do vậy công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực sẽ được đầy đủ và có đìêu kiện hơn. Tuy nhiên áp lực của việc tăng
doanh thu hàng năm với công ty sẽ dẫn đến yêu cầu với người lao động trong công ty là
cao hơn để có thể đạt được mục tiêu đề ra, như vậy cũng lại đặt ra yêu cầu với công tác
đào tạo và phát triển nguôn nhân lực ở trong công ty là làm sao để có thể đào tạo người
lao động đáp ứng được những mục tiêu này của công ty.
II. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của công ty cổ phần Thủy Tạ
1.Phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ
phần Thủy Tạ
1.1. Tình hình thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty cổ
phần Thủy Tạ trong thời gian qua
Bảng 10: Số lượt người được đào tạo qua các năm của công ty cổ phần Thủy Tạ
Hình thức đào tạo 2004 2005 2006
Số lượt % Số lượt % Số lượt %
Tại chỗ 70 13,28 74 12,40 105 15,11
Cử đi học lớp ngắn
hạn
27 5,12 27 4,52 38 5,47
Đào tạo lại 430 81,59 496 83,08 551 79,28
Cử đi học nước
ngoài
0 0 0 0 1 0,14
Tổng 527 100 597 100 695 100

mà có nhu cầu cụ thể của từng đơn vị theo chức danh quản lý, từng chuyên ngành,
chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm thông qua mục tiêu của công ty về sản phẩm mới,
thiết bị mới, lao động mới tuyển dụng và nhu cầu nâng cao tay nghề mà các bộ phận
trong công ty sẽ đưa lên phòng tổ chức hành chính bản kế hoạch đào tạo.
Những căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo của công ty cổ phần Thủy Tạ bao gồm:
- Chiến lược sản xuất kinh doanh và tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của công ty,
thông qua chiến lược kinh doanh mà công ty có thể xác định lượng lao động mới cần
thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm là bao nhiêu, qua đó công
ty có thể dự trù được lượng lao động mới, lĩnh vực cần đào tạo mới. Cùng đó với kế
hoạch chi tiết hàng năm về sản phẩm, sản lượng, cũng như doanh thu của mỗi ngành
sản xuất kinh doanh mà công ty có thể xác định số người lao động cần bồi dưỡng, nâng
cao trình độ để thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
- Thông qua đánh giá hàng kỳ của người quản lý để phục vụ cho việc xác định nhu cầu
đào tạo của công ty. Qua đánh giá thực hiện công việc mà người quản lý so sánh năng
lực của người lao động rồi so sánh với tiêu chuẩn thực hiện công việc từ đó để thất
những kỹ năng cần thiết phải đào tạo đối với ngườt lao động để thực hiện công việc có
hiệu quả.
- Ngoài ra công ty còn dựa trên nhu cầu được đào tạo của người lao động để thực hiện
việc xác định nhu cầu đào tạo Công ty lấy ý kiến của người lao động điển hình để xác
định nhu cầu đào tạo trong từng ngành sản xuất kinh doanh là gì cùng với định hướng
sản xuất kinh doanh, từ đó xác định ngành nghề gì cần được ưu tiên đào tạo để tạo hiệu
quả lao động tốt nhất.
Dựa trên những căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo của công ty cổ phần Thủy Tạ thì
thấy rằng công ty xuất hiện nhu cầu đào tạo khi:
+ Cần tuyển thêm lao động là công nhân sản xuất, lao động mùa vụ, cán bộ quản lý,
nhân viên phục vụ mới
+ Khi công ty đầu tư vào dây chuyền công nghệ mới, sản phẩm mới
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường cho sản phẩm mới
+ Muốn nâng cao trình độ, trang bị thêm kiến thức cho người lao động hiện tại
+ Đảm bảo hiệu quả và các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm, phòng

máy
25 01/03-07-03 năm
2006
Các quy chế,
quy trình, an
toàn lao
động…
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Thủy Tạ
Thông qua các căn cứ và các phiều để nghị đào tạo mà phòng tổ chức hành chính thiết
lập kế hoạch đào tạo của năm bao gồm số lượng, ở bộ phận nào, thời gian đào tạo, địa
điểm đào tạo, hình thức đào tạo.(phụ lục 2)
Như vậy, nhu cầu đào tạo của công ty cổ phần được xác định cụ thể thông qua các bộ
phận cơ sở, cùng với các căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo như trên nên công ty có
thể xác định nhu cầu đào tạo khá phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty có thể xác định nhu cầu đào tạo cụ thể với từng bộ phận, công việc và các đối
tượng khác nhau. Do đó có thể giúp công ty đào tạo đúng người, đúng việc đồng thời
nâng cao hiệu quả đào tạo cũng như hiệu quả lao động sau đào tạo. Qua đó tránh những
lãng phí không cần thiết do việc xác đinh nhu cầu thiếu chính xác.
Kế hoạch đào tạo hàng năm của công ty chiếm phần lớn là đào tạo nâng cao và đào tạo
lại cho người lao động. Tại các nhà máy sản xuất thì công ty đào tạo chủ yếu là công
nhân trực tiếp sản xuất và các kỹ thuật viên, còn tại các nhà hàng dịch vụ ăn uồng thì
công ty chủ yếu đào tạo cho nhân viên phục vụ. Do những vị trí trên giữ vai trò quan

Trích đoạn Căn cứ vào đòi hỏi của họat động sản xuất kinh doanh mà công ty xác định nội dung đào tạo người lao động cho phù hợp, trong thời gian qua công ty đã thực hiện khá nhiều khóa đào tạo, việc tổ chức các khóa đào tạo của
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status