Nghiên cứu quy trình xác định hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ trong mật ong góp phần đánh giá ô nhiễm môi trường - Pdf 67

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Vũ Thị Thu Thủy

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT NHÓM CLO HỮU CƠ TRONG MẬT ONG GÓP
PHẦN ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Vũ Thị Thu Thủy

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT NHÓM CLO HỮU CƠ TRONG MẬT ONG GÓP
PHẦN ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

U

Chương 1.....................................................................................................................3
TỔNG QUAN .............................................................................................................3
1.1. Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật .............................................................3
1.1.1 Định nghĩa ..................................................................................................3
1.1.2. Phân loại....................................................................................................3
1.2. Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ.................................4
1.2.1. Hợp chất nhóm DDT..................................................................................5
1.2.2. Hợp chất nhóm BHC..................................................................................7
1.2.3. Hợp chất nhóm Chlordane ........................................................................8
1.3. Giới thiệu chung về ong mật và sản phẩm mật ong .........................................9
1.3.1. Tổ chức xã hội đàn ong ...........................................................................10
1.3.2. Mật ong ....................................................................................................11
1.3.3. Vai trò của cây nguồn mật phấn đối với ong...........................................14
1.3.4. Cách thức nuôi ong ở Việt Nam ...............................................................15
1.4. Nguồn gốc xuất hiện các hóa chất BVTV trong mật ong ..............................16
1.5. Một số nghiên cứu xác định dư lượng thuốc BVTV trong mật ong ..............18
1.5.1. Phương pháp chiết lỏng-lỏng kết hợp với sắc ký khí khối phổ................18
1.5.2. Phương pháp chiết pha rắn kết hợp với sắc ký khí khối phổ...................18
Chương 2................................................................................................................... 20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 20
U

2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................20
2.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu .............................................20
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và chuẩn bị mẫu .................................21
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm.......................................................................21
Chương 3................................................................................................................... 34

Bảng 1.4. Thành phần hóa học của mật ong ............................................................13
Bảng 2.1. Nồng độ các dung dịch hỗn hợp chất chuẩn.............................................30
Bảng 3.1. Thời gian lưu của một số thuốc BVTV nhóm clo hữu cơ chuẩn..............34
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa nồng độ chất chuẩn và số đếm diện tích píc................35
Bảng 3.3. Phương trình đường ngoại chuẩn và hệ số tương quan của 19 loại thuốc
BVTV nhóm clo hữu cơ............................................................................................38
Bảng 3.4. Độ thu hồi của các chất khi thực hiện bước chuẩn bị và phân tích mẫu ..42
Bảng 3.5. Giá trị LOD, LOQ của phương pháp phân tích thuốc BVTV nhóm cơ clo
trong mật ong ............................................................................................................43
Bảng 3.6: Kết quả phân tích một số thuốc BVTV nhóm clo hữu cơ trong các mẫu
mật ong tại xã Hồng Nam - tỉnh Hưng Yên (từ mẫu HY1 đễn mẫu HY11)............. 47
Bảng 3.7: Kết quả dư lượng một số thuốc BVTV nhóm clo hữu cơ trong các mẫu
mật ong tại xã Hồng Nam - tỉnh Hưng Yên (từ mẫu HY12 đến mẫu HY22)........... 48
Bảng 3.8: Kết quả phân tích dư lượng một số thuốc BVTV nhóm clo hữu cơ trong
các mẫu mật ong tại xã Giáp Sơn - tỉnh Bắc Giang; xã Bằng Khánh - tỉnh Lạng Sơn
................................................................................................................................... 49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự chuyển hóa của DDT thành DDE và DDD............................................5
Hình 2.1. Sơ đồ khối của máy sắc ký khí..................................................................25
Hình 3.1. Sắc đồ của các chất chuẩn sử dụng trong nghiên cứu...............................34
Hình 3.2. Sắc đồ phân tích phân đoạn 1 ứng với dịch rửa giải là 5 mL etyl axetat..39
Hình 3.3.Sắc đồ phân tích phân đoạn 1 ứng với dịch rửa giải là 15 mL etyl axetat.40
Hình 3.4.Sắc đồ phân tích phân đoạn 1 ứng với dịch rửa giải là 10 mL etyl axetat.40
Hình 3.5. Sắc đồ phân tích phân đoạn 1 rửa giải bằng 10 mL etyl axetat ................41
cho qua cột Al2O3 ......................................................................................................41
Hình 3.6. Quy trình chuẩn bị mẫu và phân tích một số thuốc BVTV nhóm clo hữu
cơ trong mật ong .......................................................................................................45
Hình 1P. Đường ngoại chuẩn của α-BHC.................................................................57

: Bảo vệ thực vật

Bộ NN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CTPT

: Công thức phân tử

DDT

: Dichlorodiphenytrichloroethane

EU

: Liên minh Châu Âu

FAO

: Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc

GC/ECD

: Sắc ký khí với detectơ cộng kết điện tử

GC/FPD

: Sắc ký khí detectơ quang hóa ngọn lửa


: Beta – Benzenhexachloride

δ-BHC

: Delta – Benzenhexachloride

γ-BHC

: Gamma – Benzenhexachloride

Ts

: Nhiệt độ sôi

Tnc

: Nhiệt độ nóng chảy


MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng bảy mươi phần trăm dân số
sống bằng nghề nông, vì vậy việc nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng luôn
được quan tâm hàng đầu. Trên con đường tìm kiếm các biện pháp để tăng năng suất
cây trồng, đảm bảo đời sống của người sản xuất, việc đưa hoá chất bảo vệ thực vật
vào sản xuất nông nghiệp ở nước ta được coi là một thành tựu khoa học to lớn, từ
đó mà năng suất nông sản thu hoạch tăng lên rõ rệt, cuộc sống vật chất của người
nông dân no đủ hơn. Tuy nhiên cũng chính từ những lợi ích đó mà người nông dân
đã lạm dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là hóa chất bảo vệ thực
vật một cách quá mức, không chỉ cho các loại cây lương thực mà còn được dùng
cho tất cả các loại cây trồng khác trong đó có cây ăn quả, và hoa màu. Theo số liệu

nhóm clo hữu cơ trong mật ong góp phần đánh giá ô nhiễm môi trường”, được lựa
chọn với mục tiêu:
- Xây dựng được quy trình xác định hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật
nhóm clo hữu cơ trong mật ong;
- Xác định mức dư lượng các loại hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ
trong mật ong và bước đầu đánh giá có hay không sự ô nhiễm môi trường do thuốc
bảo vệ thực vật tại khu vực lấy mẫu nghiên cứu.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật
1.1.1 Định nghĩa
Hóa chất bảo vệ thực vật hay còn gọi là thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): là
những chế phẩm có nguồn gốc hoá chất, thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế
phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. Bao gồm: các
chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; các chế phẩm
điều hoà sinh trưởng thực vật, chất làm rụng hay khô lá; các chế phẩm có tác dụng
xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt
[3].
1.1.2. Phân loại
Có rất nhiều cách để phân loại thuốc BVTV, theo đó thuốc BVTV gồm nhiều
loại, chủ yếu gồm 4 nhóm chính [4]:
- Nhóm clo hữu cơ (organnochlorine) là các dẫn xuất clo của một số hợp chất
hữu cơ như diphenyletan, cyclodien, benzen, hexan. Nhóm này bao gồm những hợp
chất hữu cơ rất bền vững trong môi trường tự nhiên và thời gian bán phân huỷ dài
(ví dụ như DDT có thời gian bán phân huỷ là 20 năm, chúng ít bị đào thải và tích
luỹ vào cơ thể sinh vật qua chuỗi thức ăn). Đại diện của nhóm này là Aldrin,

Thị trường thuốc BVTV của Việt Nam rất phức tạp do nạn buôn lậu qua biên
giới, chủ yếu là từ Trung Quốc, không kiểm soát được. Theo những công bố mới
nhất, Trung Quốc vẫn tiếp tục sản xuất BHC, DDT để dùng nội địa và thậm chí suất
khẩu sang một số nước lân cận như Bangladesh [22]. Họ cho rằng giá sản phẩm rẻ
mới đáp ứng được yêu cầu của nông dân nghèo ít tiền mà vẫn cần phải có năng suất.
Ngoài mục đích sử dụng trong nông nghiệp, các loại nông hoá còn được sử dụng
nhiều trong y tế. Trong đó, thuốc BVTV được dùng để chống muỗi, chống gián, tẩy
uế những nơi công cộng như bệnh viện, nhà ga.v.v...
Tuy nhiên, do độ bền hóa học của thuốc BVTV nhóm cơ clo cao nên thuốc
tồn lưu lâu dài trong đất, cây trồng, nông sản, thực phẩm và làm cho môi trường bị
ô nhiễm trong một thời gian lâu dài. Khi thuốc BVTV thâm nhập vào cơ thể qua
tiếp xúc hoặc qua chuỗi thức ăn có thể gây ngộ độc hoặc gây ra các bệnh hiểm
4


nghèo như ung thư, quái thai…. Do những nhược điểm trên, ngày nay nhiều thuốc
BVTV thuộc nhóm cơ clo đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng ở nhiều nước.
Một số thuốc BVTV nhóm cơ clo được nghiên cứu trong luận văn bao gồm:
hợp chất nhóm DDT, hợp chất nhóm BHC, hợp chất nhóm Chlordane.
1.2.1. Hợp chất nhóm DDT
DDT được điều chế từ phản ứng trùng ngưng giữa chlorobenzene với
trichloroacetaldehyde và sản phẩm DDT công nghiệp thường có 30% đồng phân
o,p- cũng có tính diệt côn trùng nhưng sản phẩm chính là p,p’-DDT. Do vậy, khi đề
cập đến DDT người ta thường quan tâm đến p,p’-DDT. Các thành phần khác trong
DDT kỹ thuật gồm o,p’-DDT; p,p’-DDD; o,p’-DDD; p,p’-DDE và o,p’-DDE [8].
DDT bị khử clo trong điều kiện yếm khí tạo thành DDD (hình 1.1), đây cũng
là một chất diệt côn trùng. DDT bị khử clo và hydro trong điều kiện hiếu khí lại
chuyển thành DDE (hình 1.1) (tính độc DDT > DDE > DDD). Độ bền DDE > DDD
> DDT, vì vậy DDE thường có nồng độ cao hơn DDD và DDT trong môi trường.
Cả ba loại hợp chất này có nhiều đồng phân nhưng quan trọng hơn cả là các đồng


CTPT: C14H9Cl5
M= 354.49 đvC
Tnc= 1090C
Ts= 2600C (phân
hủy)
Tỷ trọng: 0.98 –
0.99 g/cm3

1,1,1-trichloro-2-(ochlorophenyl)-2-(pchlorophenyl)ethane
Hoặc 2,4’-DDT

CTPT: C14H9Cl5
M= 354.49 đvC
Tnc= 74.20C
Tỷ trọng: 0.98 –
0.99 g/cm3

1,1-dichloro-2,2-bis
(pchlorophenyl)ethylene
Hoặc 4,4’-DDE

CTPT: C14H8Cl4
M= 318.03 đvC
Tnc= 890C
Ts= 3360C

CTPT: C14H8Cl4
1,1-dichloro-2-(oM= 318.03 đvC
chlorophenyl)-2-(pchlorophenyl)ethylene

của nhiều đồng phân gồm 60 – 70% α-BHC, 5 – 12% β-BHC, 10 – 15% γ-BHC và
3 – 4% δ-BHC [15]. Trong tự nhiên, β-BHC là đồng phân bền nhất: β-BHC > δBHC > α-BHC > γ-BHC. Trong số các đồng phân của BHC chỉ có đồng phân γBHC là có tính diệt côn trùng và nó được biết đến ở Việt Nam từ những năm 60 của
thế kỷ trước như một thần dược với tên gọi 666 dùng để chống muỗi, kiểm soát
bệnh sốt rét cùng với DDT.
Tính chất hóa lý của các đồng phân phổ biến nhóm BHC được nêu trong
bảng 1.2: [15], [21]
Bảng 1.2. Tính chất của BHC và các đồng phân của BHC
STT

1

Công thức cấu tạo

Tên gọi

Thông số cơ bản

CTPT: C6H6Cl6
M= 209.83 đvC
α-BHC
Tnc= 159 – 1600C
hoặc αTs= 2880C (ở 760mmHg)
benzenhexachloride Tỷ trọng: 1.87 ở 200C
g/cm3

7


2


kỹ

thuật

được

tạo

thành

60%

octachloro-4,7-

methanotetrahydroindane (cis và đồng phân trans) và 40% hợp chất khác.
Chlordane là hỗn hợp của những đồng phân của chlordane, những
hydrocarbon được clo hóa và nhiều thành phần khác. Ví dụ, hỗn hợp gồm 94,8%
chlordane (cis [hoặc alpha]-Chlordane, 71,7%; trans [hoặc gamma]-Chlordane,
23,1%) với heptachlor, 0,3%; trans-Nonachlor, 1,1%; cis-Nonachlor, 0,6%; các
đồng phân của chlordane, 0,25%; 3% hợp chất khác, và hexachlorocyclopentadiene,
0,25%.
Dearth và Hites (1991) [13] đã nhận dạng được với 147 hợp chất khác trong
chlordane kỹ thuật và phần trăm tổng cộng của 12 hợp chất phổ biến nhất là: cisChlordane, 15%; trans-Chlordane, 15%; trans-Nonachlor, 9,7%; octachlordane,
8


3,9%; heptachlor, 3,8%; cis-Nonachlor, 2,7%; hợp chất K, 2,6%; dihydrochlordene,
2,2%; nonachlor III, 2%; và 3 stereoisomeric dihydroheptachlors với thành phần
10,2%. 12 hợp chất gồm 67% của hỗn hợp này, và 33% còn lại gồm hỗn hợp của
135 hợp chất khác.


Dạng lỏng,
sánh

0,100

61 (25
C)

o

2

DDT

Diệt côn trùng,
chống muỗi

Tinh thể

Hầu như
không tan

0,025
(20oC)

3

HCB


thức ăn cho con người, nên con người luôn luôn đi tìm tòi và nghiên cứu về loại
động vật nhỏ bé này. Chân của ong mật có một bộ bàn chải rất thích hợp cho việc
lấy phấn hoa, chân nó như một bàn chải, như một cái lược, cái bừa, cái làn để đựng
phấn. Số hạt phấn hoa có thể mang trên mình ong tới 5 triệu hạt, vượt xa các loại
côn trùng khác. Ong mật có thị giác và khứu giác đặc biệt, đôi mắt có nhìn rất xa,
có thể phân biệt các màu sắc: trắng, vàng, lam, tím nhạt và nhìn thấy cả tia tử ngoại
mà mắt người không thể nhìn thấy được. Cơ quan khứu giác của ong là một cặp góc
tương xứng di động, không ngừng xoay bốn phía, có thể ngửi thấy mùi hoa với độ
thơm cực ít, nên nó có thể tìm ngay tới mục tiêu, tiết kiệm thời gian đi tìm. Mặt
khác với đôi cánh khỏe, tốc độ bay mỗi giây đạt 400 lần đập cánh, đạt 60km/giờ,
một con ong mỗi lần bay đi có thể thu hút hoa phấn tới mấy trăm bông nên hiệu quả
rất cao. Ngoài ra trong cơ thể ong còn có các túi mật hoa, có thể chứa một trọng
lượng bằng 1/2 trọng lượng cơ thể ong, tại tổ ong có kho chứa phấn hoa và mật hoa.
1.3.1. Tổ chức xã hội đàn ong [2]
Ong mật có đặc tính sống thành xã hội, đàn ong là một đơn vị sinh học hoàn
chỉnh gồm 3 loại: Ong chúa, ong đực, ong thợ. Mỗi loại có một chức năng sinh học
nhất định trong đàn, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Ong chúa: Trong mỗi đàn ong thường chỉ có một ong chúa, kích thước và
khối lượng của nó lớn nhất đàn. Ong chúa lớn nhất đàn, dáng cân đối, bụng thon dài
lộ sau đỉnh cánh, chúa mới đẻ có lớp lông tơ nhiều, mịn, bò nhanh nhẹn. Ong chúa
là ong cái duy nhất có cơ quan sinh dục phát triển hoàn chỉnh để giao phối với ong
đực. Nhiệm vụ chủ yếu của ong chúa là đẻ trứng và tiết chất chúa (Feromon) để
điều tiết hoạt động của đàn ong. Tuổi thọ trung bình của ong chúa là 3 năm nhưng
sức đẻ trứng của ong chúa chỉ cao nhất trong năm đầu tiên. Khi già, khả năng đẻ
trứng của ong chúa giảm dần, lượng Feromon sản sinh ít và đẻ nhiều trứng không
thụ tinh. Khi đó, đàn ong có thể sẽ tạo chúa để thay thế chúa già hoặc thay thế đàn.
- Ong đực: Đến mùa sắp sinh ong chúa mới, trong đàn ong xuất hiện vài trăm
con ong đực, chúng có màu đen, to hơn ong thợ, ngắn hơn ong chúa, đôi cánh dài
hơn mình nó. Ong đực chậm chạm, ăn cũng nhờ ong thợ bón. Ong đực được sinh ra
10

một chú ong.
11


Những con ong phải cần đến khoảng từ 100 đến 1500 bông hoa mới làm đầy
được chiếc dạ dày của mình. Sau đó, chúng sẽ trở về tổ và sẽ chuyển lượng mật hoa
dự trữ ấy cho những con ong thợ khác ở nhà. Những con ong thợ này sẽ hút mật hoa
từ những con ong nói trên vào miệng của mình, sau đó sẽ “nhai” mật hoa trong
vòng khoảng nửa tiếng, trong thời gian đó, enzim trong miệng sẽ chuyển hóa các
loại đường phức tạp trong mật hoa thành những loại đường đơn giản vì thế nó sẽ
vừa dễ tiêu hoá hơn vừa giảm khả năng xâm nhập của các loại vi khuẩn trong quá
trình cất giữ. Những con ong sau đó sẽ phân phối mật hoa vào những cái ngăn ở bên
trong tổ mà tại đó nước trong mật hoa sẽ bị cô cạn và mật hoa sẽ biến thành một
chất xi-rô đậm đặc hơn. Những con ong dùng những chiếc cánh của mình để làm
khô mật hoa. Ngay khi mật đủ đặc, ong sẽ đóng nắp những cái ngăn đó lại bằng một
cái nút sáp ong.
Mật ong là sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng làm thức ăn bổ
sung cho con người trong nhiều loại thực phẩm và là vị thuốc tự nhiên chữa được
nhiều bệnh như viêm họng, bệnh đường ruột, viêm gan.
1.3.2.2. Phân loại mật ong
Mật ong được chia thành nhiều loại khác nhau, nhưng chủ yếu được phân
làm 3 loại là: mật ong hoa, mật ong dịch lá, mật ong hỗn hợp.
- Mật ong hoa: Tùy theo lượng mật hoa do ong khai thác chủ yếu từ một hay
nhiều hoa mà mật ong được chia làm 2 loại là mật ong đơn hoa và mật ong đa hoa.
Mật ong đơn hoa như: mật ong hoa nhãn, mật ong hoa vải, mật ong hoa bạch
đàn,…Mật ong đa hoa gồm một số loại như mật ong vải nhãn, mật ong hoa rừng,…
- Mật ong dịch lá: là mật ong do ong khai thác từ mật của dịch lá, búp non
của cây, ví dụ mật ong đay, mật ong cao su,…
- Mật ong hỗn hợp: mật ong do ong khai thác từ mật hoa và mật của dịch lá,
ví dụ mật ong cao su - vải, mật ong cà phê – bạch đàn - táo – đay

quan trọng của mật ong thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Thành phần hóa học của mật ong [11]
STT Thành phần hóa học
I

Tỷ lệ trung bình (%)

Biên độ giao động (%)

Thành phần chủ yếu (chiếm 99% khối lương mật ong)
13


1

Nước

17,0

13,4 – 26,6

2

Fructoza

39,3

21,7 – 53,9

3


II

Thành phần phụ (chiếm 1% khối lượng mật ong)

1

Axit tổng số

0,57

0,17 – 1,77

2

Muối khoáng

0,17

0,02 – 1,03

0,04

0,13

3

Đạm (axit amin và
protein)


Bắc Bộ, có nhiều ở Hải Dương và Hưng Yên, đồng bằng sông Cửu Long (Tiền
Giang, Bến Tre). Thời gian nở hoa từ 10/3 – 15/4. Trung bình một ha có thể khai
thác được 100 – 125kg mật ong.
- Cây cao su: Phân bố chủ yếu ở miền đông Nam Bộ (Đắc Lắc, Gia Lai, Kom
Tum), Khu IV cũ (Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh). Ong khai thác dịch ngọt tiết ra từ lá cây.
Thời gian tiết mật từ 15/2 – 30/4. Một ha cao su có thể khai thác được 70 – 75 kg
mật ong. Đây là nguồn mật xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam do diện tích cây cao su
khá lớn.
- Cây đay: Phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trước đây được trồng
nhiều ở vùng Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam, nhưng nay diện tích bị thu hẹp nhiều.
Ong khai thác mật từ lá cây, thời gian tiết mật từ 15/4 – 3/6. Một ha có thể khai thác
được 50kg mật.
- Cây bạch đàn: được trồng nhiều ở các tỉnh Trung du Bắc Bộ như Vĩnh
Phúc, Bắc Giang. Một ha bạch đàn có thể khai thác được 100 – 150 kg mật ong.
- Ngoài ra, một số cây nguồn mật như táo, keo lá chàm, bạc hà dại,… cũng
cho năng suất và chất lượng mật khá tốt. Đặc biệt là mật ong khai thác từ hoa táo và
hoa bạc hà dại có hương vị rất đặc trưng
1.3.4. Cách thức nuôi ong ở Việt Nam
15


Ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết nuôi ong từ lâu, việc nuôi ong Apis cerana
ở các tỉnh phía bắc sớm phát triển, phương pháp nuôi không ngừng được cải tiến từ
đõ nằm sang đõ đứng có cầu di động. Trong khai thác sản phẩm đã biết chỉ cắt một
phần mật, còn phần trứng và ấu trùng thì buộc lại xà cầu cho ong tiếp tục sinh sản
và làm mật. Ở các tỉnh trung du miền núi, nhân dân có kinh nghiệm bắt ong rừng về
nuôi nhưng việc nuôi ong của nước ta trước năm 1960, chủ yếu là nuôi theo kiểu dã
sinh, đàn ong tự sinh, tự diệt, lấy mật theo kiểu cắt bánh tổ vắt lấy mật nên năng
suất thấp, chỉ khoảng 2-3 kg/đàn/năm. Sau vụ mật, đàn ong bốc bay có nơi tới 90%.
Từ sau những năm 60 đến nay, kỹ thuật nuôi ong ở nước ta có nhiều tiến bộ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status