Công ty chứng khoán và vai trò của công ty chứng khoán đối với thị trường chứng khoán việt nam- hvnh - Pdf 67

Học viện Ngân hàng
Chủ đề 3
Mục lục
Mục lục......................................................................................................................................2
Danh mục các từ viết tắt..........................................................................................................4
Danh mục các bảng, biểu.........................................................................................................4
Lời mở đầu................................................................................................................................5
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................................7
Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán...................................................7
1. Khái niệm và mô hình hoạt động của công ty chứng khoán................................................7
1.1 Khái niệm công ty chứng khoán.......................................................................................7
1.1.1 Khái niệm.................................................................................................................7
1.1.2 Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán...........................................................7
1.1.3 Điều kiện thành lập công ty chứng khoán...............................................................8
1.1.3.1 Điều kiện về cơ sở vật chất ..............................................................................8
1.1.3.2 Điều kiện về vốn................................................................................................8
1.1.3.3 Điều kiện về nhân sự.........................................................................................8
1.2 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán..................................................................9
1.2.1 Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán.........................................................9
1.2.2 Mô hình ngân hàng đa năng....................................................................................9
1
2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán.............................................................................10
2.1 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................................10
2.2 Những nét đặc trưng trong cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán.............................11
3. Giao dịch chứng khoán niêm yết và giao dịch chứng khoán chưa niêm yết........................11
3.1 Giao dịch chứng khoán niêm yết......................................................................................11
3.2 Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết.............................................................................12
Chương 2: Vai trò của công ty chứng khoán.........................................................................14
1. Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán................................................................14
2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường......................................................14
3. Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán....................................................15

HIỆN NAY...................................................................................................................25
1. Thị phần môi giới chứng khoán............................................................................................26
2. Thị phần bảo lãnh phát hành chứng khoán...........................................................................28
Phần 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................................................29
1. Giải pháp từ phía Nhà nước..................................................................................................29
2. Giải pháp từ phía các công ty chứng khoán..........................................................................29
Kết luận.....................................................................................................................................30
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................30
Danh mục các từ viết tắt
1. CTCK: Công ty chứng khoán
2. TTCK: Thị trường chứng khoán
3. NHTM: Ngân hàng thương mại
4. CTCP: Công ty cổ phẩn
5. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
6. NĐT: Nhà đầu tư
7. BLPH: Bảo lãnh phát hành
8. UBCK: Ủy ban chứng khoán
9. TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
10. TTLK: Trung tâm lưu kí
Danh mục các bảng, biểu
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của một CTCK
Bảng 1. Cơ cấu tài sản của một số CTCK năm 2007
Bảng 2. Cơ cấu tài sản của các công ty đến năm 2009
Bảng 3. 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ cao nhất tại
HOSE năm 2009
Bảng 4. Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại HOSE năm 2010
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

nay đặc biệt là thị phần môi giới và thị phần BLPH để thấy rõ hơn các CTCK ở nước ta vẫn còn
“non trẻ”.
4
Cuối cùng, đó là đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của CTCK Việt Nam trong
thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về CTCK và vai trò của nó đối với TTCK Việt Nam.
4. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Đề tài được trình bày thành 3 phần, trong đó:
Phần 1: Tổng quan về CTCK
Phần 2: Thị phần của các CTCK ở Việt Nam hiện nay
Phần 3: Một số giải pháp nhằm phát triển các CTCK ở Việt Nam
5
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
1. Khái niệm và mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm
CTCK là một tổ chức tài chính trung gian ở TTCK, thực hiện trung gian tài chính thông
qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. CTCK
có thể tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung gian.
1.1.2 Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
Các CTCK có nhiều loại hình tổ chức như công ty hợp danh, công ty TNHH, CTCP, doanh
nghiệp góp vốn, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Nhưng nhìn chung, có ba
loại hình tổ chức CTCK cơ bản: công ty hợp danh, công ty TNHH và CTCP.
Công ty hợp danh
Khả năng huy động vốn góp của công ty hợp danh không lớn, nó chỉ giới hạn trong số vốn
mà các hội viên có thể đóng góp.
Công ty TNHH

Theo Luật Chứng Khoán năm 2006, Điều kiện mở CTCK bao gồm: Có trụ sở; có trang bị,
thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ BLPH chứng khoán và tư
vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
1.1.3.2 Điều kiện về vốn:
CTCK phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định được qui định cụ
thể cho từng loại nghiệp vụ. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hoạt động nghiệp vụ thì yêu
cầu về vốn càng nhiều. Mức vốn qui định cho hoạt động môi giới, tư vấn thường không nhiều.
Trong khi đó, nghiệp vụ tự doanh hay BLPH đòi hỏi mức vốn pháp định tương đối cao.
Theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ
kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt
Nam là:
Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
BLPH chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
1.1.3.3 Điều kiện về nhân sự
Những người quản lí hay nhân viên của CTCK phải có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và
độ tín nhiệm. Thông thường, các nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Muốn có giấy
phép hành nghề, ngoài việc đáp ứng một số qui định như tuổi tác, trình độ học vấn, lí lịch tốt phải
trải qua những kì thi kiến thức chuyên môn chứng khoán. Những người nắm giữ các chức năng
quản lí trong CTCK phải có giấy phép đại diện. Yêu cầu để được cấp giấy phép đại diện cao hơn
so với giấy phép hành nghề về các mặt học vấn kinh nghiệm công tác.
7
Điều 62 Luật Chứng Khoán 2006 quy định: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân
viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
UBCK vừa công bố Quyết định số 126/2008/QĐ-BTC về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của “Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK”. Theo đó, cá nhân là cổ đông sáng lập chỉ được
phép sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư
của tổ chức, cá nhân khác; cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng
tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác. Điều kiện đối với pháp nhân khắt khe hơn, với yêu cầu có

của TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng
8
khoán; khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu do
các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn là BLPH cổ phiếu,
trái phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này,
nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh
chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mô các NHTM nói chung là rất nhỏ bé, và đặc biệt vốn dài hạn rất
thấp, hoạt động của các NHTM Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng thương mại ngắn hạn,
trong hoạt động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những điểm yếu này
của ngân hàng Việt Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ an toàn cho các ngân hàng, Nghị định
144/CP về chứng khoán và TTCK quy định các NHTM muốn kinh doanh chứng khoán phải tách
ra một phần vốn tự có của mình thành lập một CTCK chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập
với ngân hàng.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
2.1 Cơ cấu tổ chức
9
10
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty đó thực hiện và
quy mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy nhiên, phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tư doanh
với hoạt động môi giới và quản lý danh mục đầu tư.
2.2 Những nét đặc trưng trong cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Do CTCK là một hình thức định chế đặc biệt, có hoạt động nghiệp vụ đặc thù nên về mặt
tổ chức nó có nhiều điểm khác biệt so với các công ty thông thường. Các CTCK ở các nước khác
nhau, thậm chí trong cùng một quốc gia cũng có tổ chức rất khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất
công việc của mỗi công ty và mức độ phát triển của thị trường. Tuy vậy, chúng vẫn có một số đặc

viên là thành viên của TTGDCK trên nguyên tắc thoả thuận về giá.
Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán:
Toàn bộ quy trình này được tiến hành theo 5 bước:
11
• Bước 1: NĐT đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một CTCK
• Bước 2: CTCK chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của Trung tâm.
• Bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao
dịch cho CTCK.
• Bước 4: CTCK thông báo kết quả giao dịch cho NĐT.
• Bước 5: NĐT nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là người bán)
trên tài khoản của mình tại CTCK sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán nếu quy định về
thời gian thực hiện thanh toán bù trừ chứng khoán là T +3.
3.2 Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
Nguyên tắc chung
Chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở/TTGDCK sẽ được đăng ký
và lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLK) và giao dịch tại các CTCK
(CTCK). Kết quả giao dịch sẽ được tổng hợp qua TTGDCK Hà Nội để thực hiện thanh toán bù trừ
tại TTLK. Căn cứ trên kết quả giao dịch và thanh toán bù trừ, CTCK sẽ hạch toán tăng/giảm số
lượng chứng khoán trên tài khoản của NĐT liên quan.
Điều kiện giao dịch
Chứng khoán đăng ký giao dịch bao gồm cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm
yết và trái phiếu chuyển đổi của các công ty đại chúng. Tuy nhiên, những chứng khoán này phải
đáp ứng đủ 3 điều kiện:
 Thứ nhất, là chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc bị hủy niêm yết tại TTGDCK
Hà Nội/Sở GDCK TP. HCM.
 Thứ hai, chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tại TTLK.
 Thứ ba, được một CTCK là thành viên bảo trợ (CTCK thành viên cam kết với công ty đại chúng
thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch chứng khoán và bảo đảm hỗ trợ tổ chức đăng ký giao dịch
trong việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status