THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ - Pdf 67

Khóa luận tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Tổng quan về NHTM cổ phần Ngoại thương Chi nhánh Huế
1
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM cổ phần Ngoại thương Chi
nhánh Huế
Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Huế được thành lập theo quyết định số 68-
QĐ NH3 ngày 10/8/1993 của Tổng Giám đốc VCB và đi vào hoạt động ngày
02/11/1993. Tên giao dịch của ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong nước là VCB
Chi nhánh Huế, tên giao dịch quốc tế là Vietcombank Huế, trụ sở đóng tại 78 Hùng
Vương – Thành phố Huế. Sự ra đời của Chi nhánh tuy có hơi muộn so với các Chi
nhánh VCB khác nhưng đã góp phần giải quyết được những khó khăn trong kinh
doanh xuất nhập khẩu, chuyển tiền ngoài nước… góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa
phương đi vào hoạt động ổn định.
Sau một thời gian hoạt động, nhận thấy được tiềm năng của thị trường còn rất
lớn, không dừng lại ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Huế
đã chủ động mở rộng hoạt động đến các thị trường lân cận như Quảng Trị, Quảng
Bình… Ngày 06/10/2001 khai trương Chi nhánh cấp II Quảng Bình (nay là Chi
nhánh cấp I) trực thuộc Chi nhánh Huế để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong các giao dịch.
Từ những bước chập chững ban đầu, cùng với sự phát triển của hệ thống VCB,
VCB Huế đã đổi mới công nghệ ngân hàng hiện đại, có mạng lưới giao dịch với hơn
1000 ngân hàng đại lý tại 85 quốc gia trên thế giới. Ngân hàng Ngoại thương Huế đã
từng bước trưởng thành và tự khẳng định mình là một ngân hàng mạnh trong tỉnh.
Hiện nay, VCB- Huế có trụ sở chính đặt tại 78 Hùng Vương – Thành phố Huế và có
5 phòng giao dịch trong và ngoài tỉnh. Và ngày 26/9/2007 Quyết định số 1289/QĐ-
TTg do Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng ký v/v phê duyệt phương án cổ phần hóa
VCB.
1 Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - VCB Huế.

American Express, Diners Clubs.


Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính: E – Banking, Home – Banking…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở VCB Huế
2
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
2
Khóa luận tốt nghiệp
Chức năng phòng ban:


Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo mọi hoạt động của Chi nhánh và chịu trách
nhiệm trực tiếp với ngân hàng Trung ương và Nhà nước.

Các phó Giám đốc phụ trách: Trực tiếp quản lý các bộ phận, phòng quản lý
nợ, phòng thanh toán quốc tế, phòng kế toán, phòng kinh doanh dịch vụ, phòng ngân
quỹ, tổ vi tính, tổ xử lý nợ xấu, phòng giao dịch số 1, số 2, phòng giao dịch Mai Thúc
Loan, phòng giao dịch Phạm Văn Đồng, phòng giao dịch Quảng Trị.

Phòng kiểm tra nội bộ: Có chức năng kiểm soát nội bộ hoạt động của Chi
nhánh.


Tổ xử lý nợ xấu: Nhằm quản lý, đôn đốc thu những khoản nợ quá hạn có thể
thu hồi hoặc khó thu hồi.


Phòng khách hàng: Tiếp xúc với các khách hàng trong các giao dịch. Ngoài
ra có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro nhằm đảm bảo phát triển cho

Phòng Khách hàng
Tổ xử lý nợ xấu
Ph. Hành chính-nhân sự
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng Tổng hợp
Phòng Kế toán
Ph. Thanh toán Quốc tế
Ph. Kinh doanh Dịch vụ
Ph. Thanh toán thẻ
Phòng Ngân quỹ
Tổ Vi tính
Nh. Tín dụng D.Nghiệp
Nh. Tín dụng thể nhân
Nh.Thị trường &khách hàng
Tổ Quản lý nợ
Ph. Giao dịch số 1 Ph. Giao dịch số 2
Ph. GD Mai Thúc Loan Ph. GD Phạm Văn Đồng
Ph. GD Quảng Trị
MẠNG LƯỚI NGOÀI TỈNH
MẠNG LƯỚI TRONG TỈNH
Khóa luận tốt nghiệp
giúp Giám đốc điều hành trong công tác tổ chức hạch toán công tác kế toán, hạch
toán kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.

Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý tài chính và chức năng
tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy hoạch đào tạo
và đề bạt cán bộ.

Phòng giao dịch: số 1, số 2, Phạm Văn Đồng, Mai Thúc Loan và phòng giao
dịch Quảng Trị trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

8 5,3 7 4,1 -1 -12,5
TỔNG SỐ LAO ĐỘNG
152 100 171 100 19 12,5
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự VCB Huế)
Qua bảng 2.2.1 ta thấy tổng số lao động tại Chi nhánh tăng lên qua hai năm
2008 - 2009. Cụ thể, tổng số lao động năm 2009 tăng 19 người so với năm 2008
tương ứng với 12,5%. Nguyên nhân của sự biến động này là trong những năm qua,
Chi nhánh không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Tuy nhiên, so sánh
với số liệu cũ thu thập từ Phòng hành chính nhân sự thì việc tăng số lượng lao động
của năm 2009 so với năm 2008 ít hơn năm 2008 tăng lên so với năm 2007 nguyên
nhân có thể là do lạm phát, nền kinh tế khó khăn nên Ngân hàng không tuyển nhiều
nhân sự. Với tình hình kinh tế đang dần hồi phục như hiện nay, có thể năm 2010 tình
hình sẽ được cải thiện.
Trong tổng số lao động của Chi nhánh, số lao động nữ nhiều hơn số lao động
nam do đặc thù công việc ngành ngân hàng cần nhiều giao dịch viên với khách hàng,
mà phái nữ thường có nhiều thuận lợi hơn khi tiếp xúc làm việc với khách hàng.
6
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
6
Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng là một môi trường làm việc đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao
mới có thể đáp ứng yêu cầu công việc. Do vậy, lao động tại Chi nhánh có trình độ
Đại học và trên Đại học luôn chiếm đại đa số (>94% trong tổng số lao động). Còn số
lao động có tình độ Cao đẳng, Trung cấp làm công việc bảo vệ và vệ sinh.
2.2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn
Về phần tài sản: Năm 2008, cho vay khách hàng là 1.206.173 triệu đồng chiếm
91,5% tổng tài sản. Năm 2009, con số này tăng lên 1.522.690 triệu đồng nhưng chỉ
chiếm 76,9% trong tổng Tài sản. Sở dĩ có hiện tượng giảm về tỉ lệ phần trăm này là
do tổng Tài sản của Ngân hàng đã tăng lên nhiều qua hai năm. Nhưng dù sao thì
khoản mục này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản của Chi nhánh. Điều này

II. NGUỒN VỐN
1.318.108 100 1.979.409 100 661.301 50,2
1. Các khoản nợ C.P và NHNN
5 0 5,5 0 0,5 10
2. Tiền gửi, vay các TCTD khác
4.749 0,4 3.727 0,2 -1.022 -21,5
3. Tiền gửi của khách hàng
1.228.393 93,2 1.696.712 85,7 468.319 38,1
4. Phát hành giấy tờ có giá
32.162 2,4 5.786 0,3 -26.376 -82
5. Các khoản nợ khác
218.036 16,5 33.633 1,7 -184.403 -84,6
6. Vốn và các quỹ
-165.238 -12,5 239.546 12,1 404.784 -244,9
(Nguồn: Phòng kế toán VCB Huế)
Chú thích: Dấu chấm (.)dùng gom nhóm,
Dấu phẩy (,) dùng phân phần thập phân.
Qua số liệu của bảng 2.2.2 trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn của VCB Huế
không hợp lý lắm. Năm 2008, tỷ trọng vốn đầu tư cho các khoản Tài sản Có sinh lời
cao chiếm 91,5% trên tổng Tài sản Có. Trong khi tỷ lệ nguồn vốn phải trả chi phí huy
động chiếm đến 93,2% trên tổng Tài sản Nợ. Đây là một dấu hiệu không tốt cho tình
hình tài chính của năm 2008. Qua năm 2009, con số tỷ trọng vốn đầu tư cho các
khoản Tài sản Có sinh lời cao chiếm 76,9% trên tổng Tài sản Có và tỷ lệ nguồn vốn
phải trả huy động chiếm đến 85,7% trên tổng Tài sản Nợ. Điều này giúp ta nhận định
rằng Chi nhánh gặp khó khăn trong việc xử lý đầu ra của đồng vốn, Ví dụ: Chi nhánh
8
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
8
Khóa luận tốt nghiệp
không kiếm đủ số khách hàng tin tưởng để cho vay hết khả năng cho phép. Đây là

9
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
9
Khóa luận tốt nghiệp
4. Thu nhập từ hoạt động khác 7.046 218.615 211.569 3.002,7
II. CHI PHÍ
1. Chi phí lãi và các chi phí tương tự
95.619 113.805 18.186 19
2. Chi phí hoạt động dịch vụ
1.660 575.888 574.228 34.592
3. Chi phí hoạt động
15.962 31.829 15.867 99,4
4. Chi phí hoạt động khác
198.427 59.240 -139.187 -70,1
III. LỢI NHUẬN SAU THUẾ -165.238 239.406 404.644 -224,9
(Nguồn: Phòng kế toán VCB Huế)
Chú thích: Dấu chấm (.)dùng gom nhóm;
Dấu phẩy (,) dùng phân phần thập phân.
Bảng 2.2.3 đã cho thấy sự thay đổi đáng chú ý của lợi nhuận, năm 2009 là
239.406 triệu đồng, tăng 404.644 triệu đồng so với năm 2008. Lý do có sự tăng lợi
nhuận lớn như vậy là do tình hình kinh tế năm 2009 đã có sự ổn định hơn nhiều so
với năm 2008 do vậy Chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Các DN có kết
quả kinh doanh tốt hơn nên Chi nhánh không cần phải trích lập dự phòng rủi ro quá
lớn.
2.3 Giới thiệu về Phòng Kiểm tra nội bộ của VCB Huế
2
2.3.1 Mục tiêu và chức năng của phòng Kiểm tra nội bộ
2.3.1.1 Mục tiêu
 Đạt được tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động bảo vệ, quản lý, sử dụng
tài sản và mọi nguồn lực khác.

 Cơ cấu phòng bao gồm Trưởng phòng, KTV và các cán bộ thực hiện công
tác kiểm soát. Đối với các phòng giao dịch của VCB Huế thì không có bộ phận
KTNB chuyên trách, mà cán bộ của phòng kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh VCB Huế sẽ
có kế hoạch kiểm tra tại các phòng giao dịch khi cần thiết.
2.3.2.2 Nguyên tắc hoạt động
3 Kiểm tra nội bộ.
11
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
11


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status