NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT - Pdf 68

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính cho từng thời kì nhất định
(tháng, quý, năm).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
-Trong doanh nghiệp sản xuất , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau, chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dưới những hình thái
khác nhau. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chặt chẽ, và có hệ thống thì
yêu cầu đặt ra là phải phân loại chi phí sản xuất.
-Tùy theo việc xem xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và mục đích
quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo những hình thức thích
hợp. Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các
tiêu thức sau:
a,Phân loại theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội
dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại
này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục
đích của cách phân loại này là nhằm biết được chi phí sản xuất của doanh
nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị của từng loại chi phí là bao nhiêu.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 6 yếu tố sau:
-Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp
cho sản xuất sản phẩm.

Cách phân loại này chia chi phí ra làm 2 loại:
-Định phí (chi phí cố đổi): Là những chi phí mang tính chất tương đối ổn
định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng
nhất định. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi nếu
số lượng sản phẩm thay đổi.
-Biến phí (chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp… Nhưng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đôn vị sản phẩm thì lại
mang tính ổn định.
Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc phân tích điểm hòa vốn, lập kế
hoạch và kiểm tra chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
d, Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
được chia thành:
-Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao gồm
những chi phí lưu thông trong kỳ hạch toán và chi phí quản lý hành chính.
-Chi phí sản phẩm: Là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm,
hoặc được mua.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành
trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là
căn cứ quan trọng để định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem dưới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành được phân

+
Chi phí bán hàng
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình sản
xuất. Nếu như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản xuất (các
yếu tố chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá
trình sản xuất đó (kết quả đầu ra).
* Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với
nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản
phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
* Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành,
còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc hoàn
thành.
- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, không
tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa. Giá
thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản
phẩm công việc đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể giống hay khác nhau khi có hay
không có chi phí sản xuất dở dang.
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất
bằng tổng giá thành sản phẩm.

cách đúng đắn, phù hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành, phương pháp tính thích
hợp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp và đúng với chế độ hiện hành.
- Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành sản
phẩm, đề xuất những ý kiến để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho nhà quản trị.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn về
mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Tuỳ theo việc bố trí nhiệm vụ sản xuất
cho các bộ phận, tổ, đội…để xác định.
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất: Tuỳ theo đặc điểm quy trình công
nghệ là quy trình phức tạp hay giản đơn, phức tạp kiểu liên tục, song song hay
hỗn hợp.
+ Căn cứ vào trình độ và yêu cầu về thông tin quản lý…
Mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: Loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở cho việc mở
các tài khoản chi tiết (cấp II, cấp III) và các sổ kế toán chi tiết, phục vụ cho
công tác hạch toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng và giúp tăng
cường công tác quản lý đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh, kế toán sử
dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kết cấu TK621:
xxx
xxx
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
+ Kết chuyển chi chí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành – TK154
TK621
TK621 không có số dư cuối kỳ.
152
621
154
152
(1)
(4)
(5)
(6)
(2)
111, 112, 331
1331
(3)
632
(7)
* Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1) Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
(2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.

TK 622
- Kết cấu TK622:
TK622 không có số dư cuối kỳ.
* Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thể hiện theo sơ đồ sau:
334
(1)
622
(4)
154
338
(2)
335
(3)
632
(5)
Sơ đồ: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1): Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ.
(2): Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất, thực hiện dịch
vụ.
(3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:

tập hợp bên Nợ TK627 rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Trong
thực tế, một số tiêu thức thường được sử dụng là: Phân bổ chi phí sản xuất
chung theo đinh mức, theo giờ công làm việc, theo số giờ máy làm việc…
* Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện theo sơ đồ sau
TK632
(10)
TK154
(9)
TK111,112,152...
(8)
TK627
TK111,112,331,141,...
(4)
TK133
TK334,338
(1)
TK152,153,142,242
(2)
TK214
(3)
TK111,112
(6)
(5)
TK111,112,335,142,242
(7)

Sơ đồ: Kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1): Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng.

(5)
(6)
(7)
TK 157
TK 632
TK 152, 156
(4)
TK 621
TK 627
TK 622
(1)
(3)
(8)
* Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:

Trích đoạn Hình thức kế toán theo Chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán theo Nhật ký chứng từ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status