Đề tài "Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì - Packexport” - Pdf 68



Luận văn Đề Tài:Một số biện pháp đẩy mạnh
hoạt động nhập khẩu của Công
ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật
bao bì - Packexport
Chuyên đề thực tập
1
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố
phát huy sức mạnh của nền kinh tế trong nước. Những năm qua Đảng và Nhà
nước ta thực hiện chủ trương đổi mới là công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
hướng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Tuy vậy không vì thế mà nhập khẩu
giảm sút mà vẫm tăng theo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, theo mục
tiêu xuất khẩu và theo xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, thương mại quốc tế không
ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Để thực hiện chủ trương đường lối của Nhà nước, không còn cách nào khác

Chương 2: Phân tích thực trang hoạt động nhập khẩu ở Công ty xuất nhập
kghẩu và kỹ thuật bao bì
Chương 3 : Một số giảI pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu
ở Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì thời gian tới

Chuyên đề thực tập
3
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU

I.Một số vấn đề chung về nhập khẩu của doanh nghiệp
1. KháI niệm nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước
ngoàI phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc táI xuất nhằm phục vụ mục đích thu
lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công
ty nước ngoàI và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa
hoặc táI xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng
2.Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu rất đa dạng : Hàng hoá và dịch vụ có thể được nhập
khẩu từ nhiều nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của m_I quốc gia khác
nhau mà các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng,thu hẹp hay thay đổi thị
trường nhập khẩu của mình.
- Đầu vào( nguồn cung ứng trong đó có nguôn nhập khẩu ), đầu ra ( khách
hàng ) của doanh ngiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước. Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa
dạng phu thuộc vào điều kiện kinh doanh của công ty, khả năng thích nghi và đáp
ứng cầu thị trường cũng như biến dộng của nguồn cung ứng.
- Phương thức thanh toán : Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng
nhiều phương thức thanh toán , việc sử dụng phương thức thanh tóan nào là do

tế, các doanh nghiệp tính toán chính xác chi phí, tuân thủ đúng chính sách, luật
pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
3.2. Nhập khẩu ủy thác
Chuyên đề thực tập
5
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên nhờ
ủy thác sẽ phảI trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy
thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp đồng
ủy thác đã được kí kết giữa các bên.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không mất nhiều chi phí,
độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
3.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó
là hình thức nhập khẩu đI đôI với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán
không phảI bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có
giá trị tương đương nhau.
3.4Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ
trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Quyền hạn
và trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn đóng góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phảI kí hai
loại hợp đồng.
3.5 Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( là bên
nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu(bên
đặt gia công)về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết
giữa hai bên
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu.

hệ hợp đồng đại lí
Chuyên đề thực tập
7
- MôI giới : là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán,
được người mua ủy thác tiến hành mua hàng hóa hay dịch vụ. Khi tiến hành
nghiệp vụ, người môI giới không được phép đứng tên của chính mình, mà đứng
tên của người ủy thác, không chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm cá
nhân trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng.Quan hệ
giữa người ủy thác với người môI giới dựa trên sự ủy thác từng lần, chứ không
dựa vào hợp đồng dàI hạn
c.Buôn bán đối lưu
Là một phưong thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị
tương đương,ở đây mục đích của xuất khẩu không phảI nhăm thu về một khoản
ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa có giá trị tương đương
d.Đấu thầu quốc tế
Là một phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua( người gọi thầu)
công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người dự trhầu ) báo giá cả
và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chịu mua của người bán giá rẻ nhất
và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện mà người mua đã nêu
e. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những
người môI giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hóa có khối
lượng lớn, có tính chất cùng loại, có phẩm chất và có thể thay thế được với
nhau.Giá công bố tại sở giao dịch có thể được coi là một tàI liệu tham khảo trong
việc xác định giá quốc tế
g.Giao dịch tại hội trợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở
một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng
bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán

-Điều kiện số lượng : M_I hàng hóa,m_I nước hay m_I khu vực có cách số
lượng khác nhau. Khi giao dịch mua bán cần thống nhất cách tính số lượng hàng
hóa.Thong thường người ta dùng hệ mét đẻ tính số lượng hàng hóa
Chuyên đề thực tập
10
-Điều kiện bao bì : Các bên buôn bán thường thỏa thuận với nhau những
vấn đề về yêu cầu chất lượng của bao bì, phương hướng cung cấp bao bì và giá
cả bao bì
-Điều kiện cơ sở giao hàng : Là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thương
mại quốc tế. Nó phản ánh mối quan hệ hàng hóa với điều kiện giao hàng(như địa
điểm giao hàng và cac yếu tố cấu thành giá
-Điều kiện giá cả:
+ Đồng tiền tính giá : Giá cả buôn bán quốc tế có thể được thể hiện bằng
đồng tiền cuả nước xuất khẩu hoặc của nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ
ba, nhưng phảI là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi được
+ Mức giá: Giá cả trong các hợp đồng là giá quốc tế
+ Phương pháp quy định giá: Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng, GIá có
yhể được quy định theo các loại sau:
* Giá cố định: Là loại giá được quy định lúc ký kết hợp đồng và không thay
đổi trong cả quá trình hiệu lực. Giá cố định dùng trong các hợp đồng giao hàng
ngay hay giao trong thời hạn ngắn, có khi giao hàng trong thời gian dài cũng
dùng giá cố định
* Giá quy định sau: Là giá được quy định trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trong hợp đồng xác định thời điểm định giá và nguyên tắc xác định mức giá để
hai bên tính toán.
* Giá có thể điều chỉnh lại: Giá được xác định trong hợp đồng lúc ký kết,
nhưng trong hợp đồng có quy ước: Nếu lúc thực hiện hợp đồng giá thị trường
tăng hay giảm thì giá đã ghi trong hợp đồng sẽ thay đôỉ theo quy ước tăng hay
giảm. Thường mức chênh lệch thấp nhất giữa giá hợp đồng so với giá thị trường
là 2- 5% thì không được tính lại.

bến đến cho hàng hoá.
Chuyên đề thực tập
12
+ Phương thức giao hàng: Về sơ bộ cuối cùng hay giao nhận về số lượng, chất
lượng.
+ Thông báo giao hàng: Quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi
người bán giao hàng xong.
- Điều kiện thanh toán trả tiền `
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi trên thị
trường tiền tệ quốc tế, có thể là đồng tiền của bên xuất hoặc bên nhập hoặc là của
nước thứ ba
+Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trước hay trả sau hoặc có thể kết
hợp các loại hình đó với nhau trong một hợp đồng.
+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng chủ yếu
trong thanh toán quốc tế dùng hai phương thức sau:
 Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng sau
khi giao hàng hoá - dịch vụ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua
hàng hoá - dịch vụ.
 Phương thức tín dụng chứng từ: Theo phương thức này, ngân hàng theo yêu
cầu của bên mua, mở một thư tín dụng L/C với nội dung như đã ghi trong hợp
đồng mua bán. Có nhiều loại thư tín dụng sau đây
# Thư tín dụng hủy ngang( Revocable L/C) là thư tín dụng có thể được hủy
bỏ hoặc sửa đổi bất cứ lúc nào mà không báo trước cho người bán.
# Thư tín dụng không thể hủy ngang( Irrevoccable L/C) là loại L/Ctrong
thười hạn hiệu lực của nó,ngân hàng không có quyền sử dụng, hủy bỏ hay sửa
đổi nội dung của L/Cnếu không có sự đồng ý của các bên có liên quan
- Điều kiện khiếu nại
KHiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phảI giảI quyết những tổn thất
mà bên kia gây ra, hoặc những vi phạm đều được cam kết giữa hai bên
c/ Phương pháp ký hợp đồng.

- Thành luật theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật
pháp hiện hành.
- Doanh nghiệp có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam tương
đương với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu phải có nghĩa vụ nộp lệ phí
(một lần) bằng tiền Việt Nam. Mức lệ phí cũng như việc nộp và sử dụng lệ phí do
Bộ Tài chính và Bộ Thương mại quy định.
b/ Mở thư tín dụng L/C.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ
thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Cơ sở mở L/C là các
điều khoản của hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa vào cơ sở đó, làm đơn xin mở
L/C theo mẫu của ngân hàng.
c/ Thuê tàu chở hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức
nào được tiến hành dựa vào ba căn cứ: điều khoản của hợp đồng, đặc điểm của
hàng hoá, điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập
khẩu phải thuê tàu để chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên
nhập khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về người mua.
d/ Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo
hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo hiểm
chuyến. Bên cạnh hình thức bảo hiểm, doanh nghiệp cần lựa chọn điều kiện bảo
hiểm: Loại A hay B hay C. Để lựa chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp cần căn cứ
Chuyên đề thực tập
15
vào: Tính chất, đặc điểm của hàng hoá, thời tiết, khả năng vận chuyển bốc dỡ,

- Kiểm tra hàng hoá: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra.
Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Đơn vị
nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm tra
hàng hoá và lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc thật sự hàng hoá có tổn
thất, thiếu hụt hoặc không đúng như hợp đồng. g/ Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Có nhiều phương
thức thanh toán như: Thư tín dụng (L/C), phương thức nhờ thu, chuyển
tiền,...Việc thực hiện theo phương thức nào phải quy định cụ thể trong hợp đồng.
h/ Khiếu nại và xử lý khiếu nại (nếu có).
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy
hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại
ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là bên bán,
người vận tải, Công ty bảo hiểm,... tuỳ theo tính chất của tổn thất.Tuỳ theo nội
dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách giải quyết
khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn kiện gửi trọng tài kinh tế
hoặc toà án kinh tế trong hợp đồng.
i/ Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng từ nước ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt
hàng hoặc tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa. Để tiêu thụ hàng hoá có kết
quả cao, doanh nghiệp cần phải:
- Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua hàng
hoá, nhất là đối với hàng hóa doanh nghiệp cần kinh doanh.
Chuyên đề thực tập
17
- Xác đinh các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí của doanh

2999/KTN ngày 19/6/1993 của Văn phòng Chính phủ và quyết định thành lập lại
doanh nghiệp Nhà nước số738/TM-TCCB ngày 28/6/1993 của Bộ trưởng Bộ
Thương Mại.
Theo Quyết định số 1551/ QĐ- BTM ngày 27/10/2004 của Bộ thương mại
về chuyển Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật Bao bì được chuyển thành Công
ty Cổ Phần Bao bì Việt nam.
Chuyên đề thực tập
19
Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Bao bì Việt Nam
Tên giao dịch của Công ty bằng tiếng Việt: Công ty bao bì Việt Nam
Tên viết tắt: VPC
Tên tiếng Anh: PACKEXPORT
Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1.Chức năng của công ty
Khi đăng ký khi thành lập Doanh nghiệp nhà nước số 10881ngày 6-7-1993
và theo đăng ký kinh doanh đơn vị kinh tế trực thuộc Doanh nghiệp nhà nước
(hạch toán kinh tế phụ thuộc) số 300530 ngày 10-4-1994, công ty co chức năng
hoạt động như sau:
- Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm bao bì và các sản phẩm hàng hóa khác do
công ty sản xuất, khai thác hoặc do liên doanh liên kết và đầu tư sản xuất tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất
kinh doanh bao bì của công ty. Được nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng thiết
yếu để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty khi được Bộ Thương Mại xét
cho phép.
- Tổ chức sản xuất gia công và liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì
hàng hóa khác cho XK và tiêu dùng trong nước theo quy định của nhà nước và
Thương Mại.
- Nhận ủy thác XNKvà thực hiện các dịch vụ bao bì theo yêu cầu của khách
hàng và ngoài nước.

21

Chuyên đề thực tập
22
Biểu I.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty XNK&KT bao bì


1.XN In và sản xuất bao bì 139 Lò
Đúc- Hà nội
2.XN sản xuất bao bì Pháp Vân, xã
Hoàng Liệt Thanh Trì Hà Nội
3.XN sản xuất bao bì Đà Nẵng
4.XN sản xuất bao bì nhựa thuộc chi
nhánh Hải Phòng
5.Xưởng sản xuất bao bì Hùng
Vương thuộc chi nhánh Hải Phòng
Khối các đơn vị phụ thuộc khác
còn lại.
1.Tổng kho Cổ Loa khối 4 thị
trấn Đông Anh
2.Trung tâm NCPT và ƯDKT
bao bì 139 Lò Đúc Hà nội
3.Các cửa hàng, bộ phận bán
hàng ở các khu vực trực thuộc
các CN, XN, các phòng kinh
doanh
Đại hội đồng cổ đông
(tất cả các cổ đông)
Hội đồng Quản trị
(Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng quản
trị và các thành viên)

Ban Kiểm soát
Chuyên đề thực tập
23
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty và gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và/hoặc người được có quyền biểu quyết

quyền hạn và mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc Công ty theo qui định hiện
hành của Nhà Nước và của Bộ Thương Mại. Ngoài ra Giám đốc còn chịu trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
a. Phòng Tổ chức - Hành chính
Giúp Giám Đốc công ty những công việc thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, phong trào thi đua, bảo vệ thành
quả kinh tế chính trị, an toàn lao động tại văn phòng công ty và giúp các chi
nhánh thực hiện các hoạt động này; và đảm bảo các công việc thuộc lĩnh vực
hành chính quản trị, đời sống, chăm sóc sức khoẻ CBCNV tại văn phòng công ty.
b. Phòng Kế hoạch Tổng hợp:
Phòng KHTH có chức năng xây dựng và tổng hợp các loại kế hoạch hàng
năm và nhiều năm, về sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, xuất nhập khẩu,
nghiên cứu KHKT, tài chính, lao động tiền lương, XDCB; giúp Giám đốc theo
dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch này.
c.Phòng kinh doanh vật tư bao bì
Thực hiện việc mua bán, liên doanh liên kết sản xuất các loại vật tư nguyên
liệu, thiết bị, sản phẩm bao bì và hàng hoá khác với khách hàng trong nước trong
phạm vi cho phép.
d. Phòng xuất nhập khẩu :
Phòng thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại theo bản điều lệ hoạt động
của công ty và chíng sách kinh tế đối ngoại của nhà nước.

Trích đoạn Giải pháp về thị trường. Giải pháp về đổi mới hình thức hình thức kinh doanh. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status