Luận văn tốt nghiệp : Thiết kế và thi công mô hình PAN TIVI màu - Pdf 68


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Bộ môn: Điện – Điện Tử




ĐỀ TÀI:

Sinh viên thực hiện : Đinh Cao Phước

nghệ tiên tiến đó để giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng ... và ứng dụng vào thực
tế là một vaệc làm rất cần thiết. Do vậy, việc thiết kế những mô hình dàn trải các thiết bò
truyền thanh, đặc trưng của kỹ thuật điện tử, mà điển hình là thiết bò Radio – Cassette phục
vụ cho công tác nghiên cứu, thực tập đo đạc và sửa chữa là vấn đề thiết thực. Các mô hình
cụ thể sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho cán bộ giảng dạy truyền đạt kiến thức một cách sinh
động, đồng thời giúp học viên thấy một cách thực tế các thiết bò điện tử mà mình đang học.
Trong khuynh hướng đó, em đã được giao đề tài: “THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÔ
HÌNH RADIO – CASSETTE”. Với những kiến thức đã được thầy cô trang bò, kết hợp với
sự nỗ lực của bản thân, em quyết tâm phấn đấu hòan thành nhiệm vụ để kết quả này có ý
nghóa nhất.
Vì khả năng và thời gian có hạn, nên trong quá trình làm luận án sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong qúy thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến.
Tháng 2 _ 2000

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP_HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO - HẠNH PHÚC
*****KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN: ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
*****

NHIỆM VỤ LUẬN ÁN
thực hành. Đó chính là cầu nối giữa việc dạy và học.

Sinh viên thực hiện
Đinh Cao Phước

GIỚI HẠN ĐỀ TÀI


Ngành kỹ thuật truyền thanh có vò trí quan trọng trong đời sống hằng ngày. Nó truyền
đi những tin tức, chương trình thời sự, ca nhạc...Radio – Cassette là một trong những ứng
dụng của kỹ thuật truyền thanh. Đề tài này rất phong phú, đa dạng nhưng do kiến thức còn
nhiều giới hạn và những bất lợi khách quan nảy sinh nên em chỉ có thể làm tốt việc phân
tích một Radio _ Cassette dạng đơn giản.

Sinh viên thực hiện
Đinh Cao Phước
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Giáo viên duyệt
(ký và ghi rõ họ tên)
PHAÀN I
SÔ LÖÔÏC VEÀ RADIO – CASSETTE
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ RADIO
A. NGUYÊN LÝ THU PHÁT SNG VÔ TUYẾN:
I. BỨC XẠ ĐIỆN TỪ:
Các sóng vô tuyến điện dùng trong kỹ thuật thông tin, tia hồng ngọai mà chúng ta
cảm nhận được hiệu ứng nhiệt trên da hoặc ánh sáng thấy được từ màu tím -> đỏ, hay tia tử
ngọai, tia X, tia gamma phát từ các chất phóng xạ… đều là những sóng có tần số khác
nhau của bức xạ điện từ. Bức xạ điện từ còn gọi là sóng điện từ, nó có thể chuyển đổi lẫn
nhau trong không gian truyền dẫn từ dạng điện trường sang dạng từ trường và ngược lại.
Sóng điện từ lan truyền trong không gian với vận tốc 300.000 Km/s. Nếu gọi C là vận
tốc truyền sóng, f là tần số và
 là bước sóng của bức xạ ta có:


C
f 

Tần số của sóng điện từ là hec (Hz). Trong kỹ thuật thông tin sóng vô tuyến điện
có bước sóng  tính bằng (m) hay centimet (cm) còn các bức xạ khác như ánh sáng, tia X,

ra antenna phát dễ dàng bức xạ thành các sóng điện từ truyền lan trong không gian. Quá
trình “điều chế” là nhằm lồng tín hiệu âm tần vào tín hiệu cao tần, dùng sóng cao tần
“mang” sóng âm tần đi. Sóng cao tần gọi là sóng mang.
Tại máy thu, tín hiệu âm tần (chứa tin tức cần truyền đi) được tách khỏi tín hiệu
cao tần tiếp tục xử lý khuếch đại … được chuyển ra loa để tái tạo lại tín hiệu âm thanh.
Trong kỹ thuật biến điệu, ta có biến điệu biên độ (AM) và biến điệu tần số (FM)
được sử dụng trong hệ thống âm thanh.
1. Biến điệu tín hiệu AM: (Amptitude Modulation)
Biến điệu biên độ còn được gọi là điều chế biên độ hay điều biên. Hình (1a) là tín
hiệu cao tần (RF: Radio Frequency) chưa được điều chế. Hình (1b) là tín hiệu âm tần (AF)
của tin tức cần truyền đi và hình (1c) là kết quả ca sự điều biến, tín hiệu điều biến hay
còn gọi là sóng AM.
Tín hiệu đã được điều biến biên độ có tần số bằng tần số tín hiệu cao tần nhưng
biên độ thay đổi theo tín hiệu âm tần.
Người ta chứng minh được rằng nếu tín hiệu cao tần RF có tần số f
0
được điều chế
biên độ bởi tín hiệu âm tần AF có tần số f thì tín hiệu điều biên AM có ba thành phần:
sóng mang f
0
và hai biên tần mang f
0
– f và f
0
+ f (hình 2).
Hiệu số (f
0
+ f )- (f
0
- f) = 2f = BW được gọi là băng thông, dải thông hoặc phổ

Bởi một dải âm tần
2. Biến điệu tần số FM: (Frequency Modulation)
Biến điệu tần số còn được gọi là điều tần.
Hình 3 cho ta thấy dạng tín hiệu cao tần đã được điều chế tần số bởi tín hiệu âm
tần. Tín hiệu âm tần làm thay đổi tần số của tín hiệu cao tần (sóng mang) biên độ giữ
nguyên.
Gọi f
0
là tần số tín hiệu cao tần chưa điều chế, sau khi đã biến điệu thì ở nửa chu
kỳ dương tần số tăng lên f
0
+f =f
1
và ở nữa chu kỳ âm tần số giảm xuống còn f
0
-f =f
2
.
Sóng FM phát đi có tần số là f= f
0
 f. Trong đó f
0
gọi là tần số trung tâm, f gọi là độ
lệch tần, di tần hoặc gia tần.
Băng thông BW của đài phát sóng FM giới hạn ở 150Khz.
BW = 2
f =150Khz.

Hình c
f

- Kết cấu antenna phát.
- Công suất đài phát.
- Môi trường truyền sóng.
- Các yếu tố về thời tiết, đòa lý…
1. Phân lọai băng thông:
Sóng vô tuyến điện được chia làm 8 loại để tiện gọi tên và sự phân chia này không
có ý nghóa tuyệt đối.
Loại tần số
sóng
Bước
sóng
Tên
gọi
Tên thông
dụng
Công dụng
1 10Khz-
30Khz
30km-
10km
Siêu hạ
tần
VLF Thông tin liên lạc đường dài.
2 30Khz- 10km- hạ tần LF Thông tin liên lạc đường dài hàng
300Khz 1km hải.
3 300Khz
– 3Mhz
1000m-
100m
trung

8 30Ghz-
300Ghz
1cm-
1mm
Cực
cao tần
EHF Rada tiếp cận vô tuyến
Bảng 1: Phân loại băng thông.
Ghi chú: Sóng có tần số 2000Mhz trở lên gọi là sóng Viba.
2. Sự lan truyền của sóng điện từ:
Có hai đường chính để sóng vô tuyến điện từ đi từ anten phát đến anten thu:
- Sóng đất: sóng truyền lan gần mặt đất từ nơi phát đến nơi thu sóng truyền lan
trực tiếp.
- Sóng trời: sóng truyền lan đến các tầng điện ly của bầu khí quyển phản xạ trở về
nơi thu, sóng truyền lan gián tiếp. Hình 4: Sự truyền lan sóng vô tuyến
a) Sóng đất
b) Sóng trời
Sự truyền lan của sóng trời luôn thay đổi theo thời tiết nghóa là luôn thay đổi theo
sự biến động của hai lớp khí quyển bao quanh trái đất. Còn sự lan truyền của sóng đất lại
bò hạn chế bởi đòa hình (núi, biển…) và tầm xa truyền lan khó vượt qua 100Km do độ cong
của trái đất (hình 4).
Anten phát
Anten thu
(a) Hình 5: a: Sơ đồ khối đơn giản của hệ thống phát thanh
b: Sơ đồ khối đơn giản của hệ thống thu thanh
Tạo Dao
Động
Điều Tần Hay
Điều Biên
Khuếch đại
công suất
Khuếch đại
âm thanh
Micro
anten
Hình (a)
Khuếch đại
cao tần
Tách sóng
Khuếch đại
âm tần
Anten
Loa
Hình (b)
Tại máy thu thanh, sóng vô tuyến điện của đài phát cảm ứng trên anten thu thành sức
điện động của tín hiệu. Tín hiệu được chọn lọc và đưa đến tầng khuếch đại cao tần, tách
sóng nhằm lọai bỏ sóng mang cao tần, lấy lại tín hiệu âm tần mà đài cần truyền đi. Khuếch
đại nâng mức công suất tín hiệu âm tần đủ mạnh để chuyển ra loa (hình5).
B. CHỈ TIÊU CHẤT LƯNG:


Đây là chỉ tiêu khá quan trọng đối với các mát thu dùng ở những nơi có khí hậu nóng
và ẩm như nước ta. Để nhiệt đới hóa người ta có thể phun lớp nhựa chống ẩm bao phủ lên
mạch in và các linh kiện các biến áp được tẩm nhúng và bọc kín để bảo vệ cho khỏi nhiễm
ẩm.
Ngòai các chỉ tiêu trên, nguồn cung cấp điện, số lượng các linh kiện kết cấu cơ
khí, hình thức máy thu … cũng là căn cứ để xem xét chất lượng của máy thu thanh.
CHƯƠNG II : SƠ ĐỒ KHỐI MÁY THU THANH I. MẠCH VÀO:

Mạch là mạch nối giữa anten và tầng đầu tiên của máy thu thanh. Tín hiệu của đài
phát được truyền lan trong không gian dưới dạng sóng điện từ, anten của máy thu sẽ cảm
ứng và phát sinh điện áp tín hiệu, nếu mạch vào có độ chọn lọc cao thì tín hiệu lân cận và
các phần gây nhiễu ở ngòai trời sẽ bò gạt ra ngoài dải thông của mạch cộng hưởng vào nên
chỉ có tín hiệu muốn thu qua được mạch vào, đưa sang khuếch đại cao tần. Tín hiệu cao tần
điều chế được tầng khuếch đại cao tần khuếch đại lên làm tăng độ nhạy.
Thực chất cấu tạo của mạch cộng hưởng điện áp và nó phải thỏa mãn các yêu cầu
sau:
+ Có hệ số truyền đạt lớn và ít chênh lệch trong tòan băng sóng để tăng độ nhạy.

AGC
AFC
Đường
trái
Đường
phải
Hình 6: Sơ đồ khối máy thu thanh

Hình 7: Các kiểu mạch vào
a)
Dùng điện dung ghép Cgh
b) Dùng điện cảm ghép Lgh
c) Ghép nhờ điện cảm điện
Mạch vào hình 7a là ghép với anten bằng diện dung lọai mạch này có hệ số
truyền đạt không đồng đều trong băng sóng, ở khỏang tần số cao thì hệ số truyền đạt cao

tín hiệu âm tần. Tín hiệu âm tần có được do tách sóng phải trung thực với dạng tín hiệu âm
tần ban đầu. (tin tức mà đài muốn phát đi).
Yêu cầu cơ bản của tầng tách sóng là không được gây méo dạng tín hiệu. Bộ tách
sóng còn phải đảm bảo hệ thống tách sóng tốt và ít ảnh hưởng tầng trước.
Nguyên lý tách sóng được diễn tả như hình 8:
Để nâng cao chất lượng tách sóng người ta có thể mắc như hình 9, thành phần tín
hiệu cao tần được lọc hình (
) nên mạch hạn chế tốt khả năng gây nhiễu. Điện trở R được
mắc ở ngã ra của tầng tách sóng, tuy có thể làm giảm một phần tån hiệu điện áp âm tần,
nhưng lại nâng cao trở kháng đầu vào ở tầng sau. Ngoài ra, mạch tách sóng nâng cao điện
áp cũng được sử dụng ở máy thu thanh. a

u
t

Hình 8: Nguyên lý tách sóng ở máy thu AM
a)
Diode loại bỏ bán kỳ âmcủa tín hiệu điều biên.

nhiều chức năng tiện dụng, chất lượng âm thanh được nâng cao và có thể tích cũng như
trọng lượng của máy thu cũng được thu nhỏ và gọn nhẹ.
1. Phần thu FM:
Tín hiệu FM (tín hiệu điều tần Frequency Modulation) được phát trên dải tần từ
88Mhz đến 108 Mhz tín hiệu này được thu vào máy qua anten loại xoay (Telesopic) sau đó
được khuếch đại bởi tầng khuếch đại RF để làm tăng tỉ sóng (mixer) kết hợp với tín hiệu
dao động ngoại sai (local oscillator) để đổi tín hiệu của đài ra tín hiệu trung gian (IF
=10.7Mhz) đặc tính của tín hiệu FM-IF là có tần số trung tâm ổn đònh nên rất dễ khuếch
đại với độ lợi lớn mà không sinh ra dao động tự kích. Để ổn đònh tần số IF, tầng dao động
còn chiệu sự tác động mạnh của mạch AFC (Automatic Frequency control).
Tín hiệu IF được khuếch đại từ 2 đến 3 tầng khuếch đại. Khi tín hiệu IF đã có biên độ
đủ cao, tín hiệu được đưa vào mạch tách sóng FM (FM detector! để lấy ra tín hiệu âm
thanh AF. Đối với đài phát chương trình FM stereo thì tín hiệu lấy ra ở tầng tách sóng
thường là tín hiệu ở dạng hỗn hợp, trong tín hiệu có:
+ Tín hiệu đường tiếng bên phải “cộng” tín hiệu đường tiếng bên trái (R+L).
+Tín hiệu nhận dạng pha tần số 19Khz.
+ Tín hiệu đường tiếng bên phải “trừ” tín hiệu đường tiếng bên tráivà được điều chế
cân bằng mang sóng 38Khz (R-L).
 Khi tín hiệu hỗn hợp vào máy thu loại mono (loại máy một đường tiếng) thì
chỉ có tín hiệu R+L được khuếch đại và phát ra loa, các tín hiệu 19Khz và (R-L) 38
Khz được lọc bỏ.
 Khi tín hiệu hỗn hợp vào máy thu loại Stereo (loại máy hai đường tiếng) thì
tín hiệu hỗn hợp sẽ vào mạch giải mã (PLL: Phase Lock Loop). Để tách ra hai đường
loa phải và tín hiệu bên trái sẽ vào đường khuếch đại để phát ra loa trái.
2. Phần thu AM:
Tín hiệu AM (tín hiệu điều biên Amplitude Modulation) được phát trên dải tần số
270Khz đến 22 Mhz. Người ta thường chia dải này ra nhiều đọan và mỗi đọan ta thường
gọi là một băng (Band).
+ Dải tần 270khz- 560Khz gọi là băng sóng dài (LW: long wave).
+ Dải tần 560Khz – 1600Khz gọi là băng sóng trung (MW Midium Wave).

c) Băng từ có 2 lớp từ bột tính : 3 lớp áo
1. Phân lọai băng từ:
Tùy thuộc chất liệu được sử dụng làm lớp từ tính người ta chia từ thành 6 lọai như
sau:
a. Băng Oxit sắt từ: (Fe
2
O
3
)
Băng Oxit sắt thường được gọi là băng thông dụng (normal). Lớp bột từ tính được phủ
lên lớp để rà hạt oxit sắt màu nâu có dạng hình kim dài 0.6  1 m, rộng 0,1 m. Lọai băng
này có các lọai sau:
- Công nghệ chế tạo đơn giản, giá thành rẻ.
- Chất lượng tương đối ổn đònh.
- Dòng điện ghi nhỏ và có thể ghi tới dòng có tần số nhỏ hơn 10kHz.
b. Băng đioxit-crom (CrO
2
):
Đioxit crom được chọn làm lớp bột từ tính, ưu điểm của nó là dòng ghi được có tần số
khá cao (hơn 15kHz). Tuy nhiên, nhược điểm của nó là lớp từ tính cứng nên đầu từ mau
mòn hơn so với dùng băng thông dụng (normal).
c. Băng oxit sắt và Coban (Fe
2
O
3
+ Co):
2
1
3
2

- Tạp âm nền nhỏ, giảm 1
 3 dB (tùy thuộc tần số) và công suất ra được nâng lên 7 
8 dB nên âm thanh trong trẻo.
- Tuy nhiên, băng Metal chỉ nên dùng ở máy Cassette có đầu từ ghi có mật độ từ
thông lớn. Với đầu từ thông thường thì mức ghi chưa đạt mà đầu từ đã bảo hòa. Mặc khác
vì mật độ từ ghi tên băng rất cao nên đầu từ xóa thông thường sẽ khó xóa hết.
f. Băng Angrom:
Băng kỹ thuật bốc hơi trong môi trường chân không, người ta phủ trực tiếp một lớp
kim lọai Coban (Co) lên lớp đế, không dùng vật liệu keo kết dính. Vì lớp Coban rất mỏng
(tăng được thời gian nhờ keo kết dính là 3
m) nên băng trở nên rất mỏng (tăng được thời
gian) hơn nữa do vật liệu từ được phủ lên lớp đế nhờ kỹ thuật bốc hơi nên có độ thuần rất
cao (tăng mật độ ghi). Do vậy đặc điểm của băng Angrom là:
- Chiều dài cuộn băfg dài thêm 50% (từ 44m-> 66m). Tổng cộng 2 mặt ghi được ở
băng lên tới 3 giờ.
- Mặc dù băng mỏng nhưng tính chất cơ học của băng tương đối tốt nhờ lực liên kết
giữa các hạt từ có được bằng kỹ thuật bốc hơi cao so với kqõ thuật dùng keo kết dính.
2. Quy cách băng Cassette:
Các lọai băng từ nói trên có thể sản xuất với các hình thức khác: băng đóa trần, băng
hộp lớn (cartridge), băng cassette băng mini cassette.
Nhờ hình thức gọn gàng, sử dụng tiện lợi nên băng cassette ngày nay trở nên thông
dụng.
Bề dày (m) Cỡ băng

Bề rộng
(mm)
Tổng cộng
Lớp từ
Chiều
dài (m)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status