Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần với mức P khác nhau có bổ sung PROTEASE và AMYLASE đến khả năng tiêu hóa P, tinh bột và sinh trưởng của lợn ngoại giai đoạn sau cai sữa - Pdf 68


Th¸i nguyªn - 2009
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
-------------- Chanthavi phommy
NGHIấN CU NH HNG CA KHU PHN VI
MC PROTEIN KHC NHAU Cể B SUNG PROTEASE
V AMYLASE N KH NNG TIấU HểA PROTEIN,
TINH BT V SINH TRNG CA LN NGOI GIAI
ON SAU CAI SA Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60-62-40


Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên khích lệ và tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2009
Tác giả luận văn Chanthavi PHOMMY

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn mới và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2009
Tác giả Chanthavi PHOMMY DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Diễn giải Từ viết tắt
Cộng sự : cs
Cystein : Cys
Dicanxi photphat : DCP
Đối chứng : ĐC


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN NỘI DUNG TRANG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 45
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thử mức tiêu hoá 46
Bản 2. 3. Thành phần thức ăn thí nghiệm 1 46
Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 50
Bảng 3.1. Lượng thức ăn và protein tiêu thụ/con/ngày 56
Bảng 3.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô của lợn con
thí nghiệm
57
Bảng 3.3. Tỷ lệ tiêu hoá toàn phần protein của lợn con sau cai sữa
được nuôi bằng khẩu phần có mức protein khác nhau
60
Bảng 3.4. Tỷ lệ tiêu hoá tinh bột toàn phần của lợn con sau cai
sữa được nuôi bằng khẩu phần có mức protein thấp
63
Bảng 3.5. Sinh trưởng tích luỹ của lợn con thí nghiệm (kg/con) 66
Bảng 3.6. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) 69
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con trong quá trình thí
nghiệm (%)
71
Bảng 3.8 Lượng thức ăn tiêu thụ (g/con/ngày) 73
Bảng 3.9 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng 74
Bảng 3.10 Tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối lượng (kcal) 76
Bảng 3.11 Tiêu tốn protein /kg tăng khối lượng (g) 77
Bảng 3.12 Tiêu tốn lysine /kg tăng khối lượng (g) 78
Bảng 3.13 Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn 79

thức ăn cho lợn con giai đoạn sau cai sữa
18
1.1.4 Tổng quan về enzyme 22
1.1.4.1 Cấu tạo hoá học của enzyme 22
1.1.4.2 Tính đặc hiệu của enzyme 23
1.1.4.3 Cơ chế tác động của enzyme 25
1.1.4.4 Các yếu tố tác động đến tốc độ phản ứng enzyme 25
1.1.4.5. Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hoá của lợn con 29
1.1.4.6. Enzyme vi sinh vật 32

1.1.5. Vấn đề sản xuất và sử dụng enzyme trong chăn nuôi 35
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới 37
1.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và sử dụng enzym cho lợn 37
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 41
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
44
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 44
2.1.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 44
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu 44
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 44
2.2. Nội dung nghiên cứu 44
2.3 Phương pháp nghiên cứu 45
2.3.1 Phương pháp tiến hành 45
2.3.1.1 Thí nghiệm thử mức tiêu hoá protein và tinh bột được
tiến hành trên cũi với từng cá thể riêng biệt
45
2.3.1.2 Phương pháp thí nghiệm ảnh hưởng của khẩu phần với
mức protein khác nhau có bổ sumg protease và amylase
đến khả năng tiêu hóa protein, tinh bột và sinh trưởng

62
3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme
protease và amilase vào thức ăn có mức protein khác nhau
đến sinh trưởng của lợn con giai đoạn sau cai sữa
65
3.2.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm 65
3.2.2 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm 69
3.2.3 Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn con thí nghiệm 71
3.2.4 Lượng thức ăn tiêu thụ của lợn con thí nghiệm 73
3.2.5 Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm 73
3.2.6 Tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm 75

3.2.7 Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng 76
3.2.8 Tiêu tốn lysine/kg tăng khối lượng 78
3.2.9 Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng 79
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
82
1. Kết luận 82
2.Tồn tại 83
3. Đề nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
84
I. Tiếng Việt 84
II. Tiếng Anh 87
PHỤ LỤC CÁC ẢNH THÍ NGHIỆM
91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
cọc, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của các giai đoạn tiếp theo. Mặt khác
nếu trong khẩu phần ăn cho lợn con trong giai đoạn này có đủ hoặc dư thừa
lượng protein mà không đủ về mặt số lượng và tỷ lệ các axit amin thiết yếu sẽ
dẫn đến việc đào thải protein ra môi trường, gây lãng phí thức ăn và ảnh
hưởng đến môi trường sinh sống của cả gia súc lẫn con người. Do đó, việc
nghiên cứu giảm mức protein trong thức ăn kết hợp sử dụng các axit amin
thiết yếu để đảm bảo nhu cầu các axit amin thiết yếu sẽ giảm thiểu các hạn
chế đề cập trên. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là, khi giảm tỷ lệ protein mà vẫn
giữ mức năng lượng cao, phần nào gây mất cân đối tỷ lệ giữa protein và năng lượng
trao đổi trong thức ăn cho lợn con, dẫn đến khả năng tiêu hoá sẽ bị ảnh hưởng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu xác định tỷ lệ protein thô thích
hợp trong khẩu phần thức ăn trên nền cân đối tối ưu axit amin đến sinh trưởng của
lợn con và môi trường sinh thái” (Mã số đề tài B2003-02-41) tiến hành trong hai
năm 2003-2004 cho thấy khi giảm tỷ lệ protein thô trong khẩu phần có cân đối một
số axit amin thiết yếu đã có tác dụng cải thiện rõ rệt hàm lượng các chất chứa nitơ
và lưu huỳnh thải ra ngoài môi trường, tuy nhiên sinh trưởng của lợn vẫn có xu
hướng giảm xuống. Mà nguyên nhân, có thể do khả năng tiêu hoá của lợn con chưa
tốt trong điều kiện mức protein của khẩu phần thấp.
Có nhiều biện pháp nâng cao khả năng tiêu hoá của lợn giai đoạn này,
trong đó việc sử dụng enzyme tiêu hoá bổ sung vào khẩu phần chăn nuôi lợn.
Các enzyme này cùng với các enzyme có sẵn trong đường tiêu hoá sẽ giúp
cho lợn tiêu hoá được tốt hơn đặc biệt đối với các loại thức ăn có nguồn gốc
thực vật. Việc nghiên cứu và sản xuất các enzyme trên thế giới đã có những
bước phát triển vượt bậc. Trong đó, công nghệ sản xuất enzyme từ vi sinh vật
có vai trò đặc biệt quan trọng với các sản phẩm đang được nghiên cứu và ứng
dụng trong chăn nuôi, nhằm làm tăng quá trình tiêu hoá, giảm chi phí thức ăn,

thiểu ô nhiễm môi trường, một thách thức lớn của chăn nuôi lợn tập trung
hiện nay không những ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Việc sử dụng các
enzyme tiêu hoá protease và amylase vào khẩu phần thức ăn có mức protein
thấp được cân đối các axit amin của lợn ngoại giai đoạn sau cai sữa nhằm cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
thiện khả năng tiêu hoá, hạn chế tình trạng tiêu chảy và góp phần nâng cao
sinh trưởng của lợn con.
* Ý nghĩa thực tiễn
Các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề
ô nhiễm môi trường do việc đào thải các chất có chứa nitơ và lưu huỳnh trong
phân và nước tiểu của lợn. Việc nâng cao khả năng sinh trưởng bằng các khẩu
phần có hàm lượng protein cao, kéo theo các vấn đề như tình trạng lợn con bị
tiêu chảy, do không tiêu hoá hết các chất dinh dưỡng, lợi nhuận chăn nuôi bị
giảm thấp do giá thành thức ăn cao... Đề tài góp phần đưa ra giải pháp về vấn
đề này, trên cơ sở xây dựng khẩu phần có mức protein hợp lý được cân đối
axit amin thiết yếu có sử dụng các enzyme tiêu hoá, để xây dựng công thức
thức ăn cho lợn ngoại giai đoạn sau cai sữa, nhằm nâng cao hiệu quả chăn
nuôi, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Kết quả nghiên cứu là một tài liệu dùng để tham khảo trong giảng dạy,
nghiên cứu trong lĩnh vực dinh dưỡng thức ăn và chăn nuôi lợn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
Chƣơng 1

6
phải bất cứ cặp lai nào cũng đều cho ưu thế lai. Ưu thế lai không di truyền và
độ lớn của ưu thế lai phụ thuộc vào hệ số di truyền. Các tính trạng có hệ số di
truyền thấp sẽ có ưu thế lai cao và những tính trạng có hệ số di truyền cao sẽ
có ưu thế lai thấp. Để nhận được ưu thế lai tối đa, cần đảm bảo chắc chắn là
con bố và con mẹ là 2 giống thuần khác nhau. Nếu con bố và con mẹ là con
lai thì ưu thế lai sẽ bị giảm đi.
Trong thực tế chăn nuôi lợn hiện nay thường sử dụng một số công thức
lai như:
+ Lai kinh tế: Kết quả của lai kinh tế là con lai F1 chỉ dùng vào mục
đích nuôi thịt hoặc cho cá thể khác dòng đã có sự phân hoá về di truyền giao
phối để tạo con lai, cũng chỉ sử dụng vào mục đích nuôi thịt. Có 3 phương
pháp lai kinh tế, đó là:
- Lai kinh tế đơn giản, đây là phương pháp lai đơn giản và sử dụng
được tối đa 100% ưu thế lai từ con lai bố mẹ nhằm nâng cao một số đặc điểm
tốt ở các giống, mục đích của hình thức lai này là sử dụng ưu thế lai tạo lợn
thịt thương phẩm.
- Lai kinh tế phức tạp 3 giống: Là lai từ 3 giống trở lên, tạo con lai
thương phẩm có 3 máu cho năng suất cao. Công thức lai chung là (C x AB).
Hiện nay công thức lai 3 giống phổ biến ở đồng bằng Bắc Bộ là dùng giống
Móng cái, Yorkshire và Landrace, hoặc chăn nuôi lợn ngoại Yorkshire,
Landrace và Duroc. Kết quả cuối cùng của công thức lai 3 máu là con lai
thương phẩm có khả năng tăng khối lượng cao, mức tiêu tốn thức ăn ít, độ
dày mỡ lưng thấp, sức sống cao,…
- Lai kinh tế 4 giống: Sử dụng con bố là đực lai, con mẹ là cái lai, công
thức tổng quát là (AB x CD). Đây là phương pháp lai có sử dụng 4 giống
thuần để tạo lợn thịt thương phẩm theo cách 2 giống làm thành một cặp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
thấp, tỷ lệ nạc cao trên 60%. Sử dụng giống này làm đực cuối cùng phối với
nái bố mẹ CA và C22 để sản xuất lợn thương phẩm nuôi thịt. Lợn nái C22 và
CA dòng bố mẹ được tạo ra bằng cách cho lai giữa đực dòng L19 với lợn nái
C1050 và C1230.
Lợn nái C22 có đặc điểm toàn thân màu trắng, bốn chân chắc khoẻ, thân
hình phát triển cân đối. Khả năng sinh sản cao, đẻ sai con (từ 10 - 12 con/ ổ),
nuôi con khéo. Khi cho lai với đực 402 sẽ tạo ra lợn lai nuôi thịt có 4 máu.
Lợn nái CA có đặc điểm ngoại hình là toàn thân màu trắng, tầm vóc
trung bình đẻ sai con (từ 11 - 13 con/ ổ), nuôi con khéo. Khi cho lai với đực
402 sẽ tạo ra con lai hybrid 5 giống để nuôi thịt. Lợn lai hybrid nuôi thịt 4
hoặc 5 giống có năng suất chăn nuôi cao, phẩm chất thịt tốt (Tỷ lệ nạc cao),
phù hợp với phương thức chăn nuôi công nghiệp hiện nay, được thị trường ưa
chuộng. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, cần phải đáp ứng đầy đủ về
dinh dưỡng (Số lượng và chất lượng thức ăn), về chăm sóc nuôi dưỡng
(Nguyễn Thiện và cộng sự, 1998) [28] .
Lợn SP - Là đàn bố mẹ của Công ty France Hybrid được tạo ra từ 4
giống Duroc, Yorshire, Pietrain, Hampshire. Da lông lợn trắng, đốm đen,
hoặc nâu đen. Lợn dài mình, tai to, mông nở, chân vững chắc. Sử dụng làm
dòng đực cuối cùng lai với lợn F1 (LY), F2 (FH) tạo con lai nuôi thịt.
- Lợn FH016 là giống lợn của công ty France Hybrid (Pháp), có da lông
trắng, dài mình, mông vai nở, 4 chân chắc. Lợn nái đẻ tốt nuôi con khéo. Dùng
làm dòng nái sản xuất lợn thương phẩm 4 máu (Lê Hồng Mận (2005)[16].
1.1.2. Hoạt động tiêu hoá của lợn con
Mục đích của việc chăn nuôi lợn con giai đoạn theo mẹ là làm thế nào
để lợn con đạt khối lượng cai sữa cao, khi nuôi thịt lợn sinh trưởng phát triển
nhanh, đồng thời là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức

giai đoạn theo mẹ, chức năng tiêu hoá của một số men tiêu hoá được hoàn
thiện dần:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
- Men pepsin: Lợn con dưới một tháng tuổi, men pepsin trong dạ dày
lợn con chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn, vì lúc này trong dịch
vị dạ dày lợn không có HCl tự do, lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng liên
kết với dịch nhầy của dạ dày, gây ra hiện tượng thiếu axit hay còn gọi là
"Hypoclohydric". Đây là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá dạ dày ở
lợn con. Khi có HCL tự do sẽ kích hoạt men pepsinogen và men này mới có
khả năng tiêu hoá.Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát trùng, vi
sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nẩy nở và phát triển gây ra các bệnh
về đường tiêu hoá ở lợn con.
Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCL tự do
sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn
sớm vào lúc 5-7 ngày tuổi thì HCL tự do có thể được tiết ra từ ngày tuổi thứ 14.
- Men amylase và maltase:
Hai men này có trong nước bọt và trong dịch tụy lợn con từ lúc mới đẻ,
nhưng dưới 3 tuần tuổi hoạt tính còn thấp, do đó khả năng tiêu hoá tinh bột của
lợn con còn kém, chỉ tiêu hoá được 50% lượng tinh bột ăn vào. Đối với tinh bột
sống, lợn con tiêu hoá càng kém. Sau 3 tuần tuổi, men amylase và maltase mới
có hoạt tính mạnh, nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
- Men saccarase:
Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi men saccarase hoạt tính còn thấp,
nếu cho lợn con ăn đường sucrose thì rất dễ bị ỉa chảy.
- Men trypsin:
Là men tiêu hoá protein của thức ăn, ở thai lợn lúc 2 tháng tuổi, trong

phải đáp ứng được khả năng tiêu hoá của chúng.
Nhiều thực nghiệm còn xác nhận rằng: nhiều loại vi khuẩn đường ruột
đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây ra bệnh
như: Vi khuẩn phó thương hàn, vi khuẩn thối rữa. Ở lợn con mới sinh, hệ vi
sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
nên chưa tạo được sự cân bằng về hệ vi sinh vật tiêu hoá của lợn con, tạo điều
kiện cho các vi khuẩn gây bệnh như E.coli phát triển mạnh nên lợn con bị rối
loạn tiêu hoá.
Theo YuYu (2005)[35], ở lợn con bú sữa, nhóm vi khuẩn Lactobacillus spp.
trong dạ dày và đường tiêu hóa phát triển mạnh. Vi khuẩn này sử dụng một số
đường lactose của sữa để sản sinh ra axit lactic làm giảm độ pH trong dạ dày,
sự tăng độ axit này sẽ làm cho quá trình tiêu hóa tốt hơn và ngăn cản sự phát
triển của các vi khuẩn khác, một vài loại vi khuẩn trong số đó bất lợi cho tiêu
hóa của lợn con.
Sau 1 tháng tuổi, quá trình tiêu hóa hấp thu các chất dinh dưỡng tiến
hành chủ yếu ở dạ dày, ruột non trong 1 ngày đêm phân giải 45% gluxit, 50%
protit, 20 - 25% đường. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ nhờ hệ vi sinh vật ở
manh tràng phân giải (Từ Quang Hiển, 2003) [6].
Như vậy, để tăng tỷ lệ tiêu hoá và làm giảm tiêu chảy ở lợn con cũng
như để phù hợp với khả năng tiêu hoá của lợn, thì trong sản xuất thức ăn cho
lợn con giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta nên sử dụng các loại thức ăn
dễ tiêu hoá như: Bột sữa, đường lactose,... thức ăn cần được rang chín và
nghiền nhỏ đồng thời bổ sung thêm một số axit vô cơ như: axit lactic,...
1.1.3. Thức ăn và dinh dƣỡng cho lợn con giai đoạn sau cai sữa
1.1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn lai thương phẩm giai đoạn sau cai sữa

triển của chúng, nó không tự tổng hợp được mà phải lấy từ bên ngoài qua
thức ăn. Có 9 axit amin mà cơ thể lợn không thể tự tổng hợp được là: Lysine,
Tryptophan, valine, leucine, isoleucine, threonine, methionine, phenylalanine,
histidine. Trong khẩu phần ăn của lợn thường thiếu một số loại axit amin nên
cần phải bổ sung thêm, trong thực tế người ta thường bổ sung các axit amin
công nghiệp (Nguyễn Thị Lương Hồng, 1999) [7].
Vì vậy, việc quan tâm đến lượng protein trong thức ăn là rất quan trọng,
đặc biệt, trong trường hợp chỉ sử dụng các loại thức ăn tự nhiên, mà không có
bổ sung thêm các loại axit amin công nghiệp. Việc sử dụng các loại axit amin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
công nghiệp, không những góp phần làm giảm lượng protein trong thức ăn,
tiết kiệm thức ăn protein, mà còn giảm sự bài tiết nitơ qua phân, từ đó có tác
động làm giảm ô nhiễm môi trường.
Nếu muốn đạt được hiệu suất sử dụng protein cao, trong khẩu phần ăn
phải có đủ các axit amin thiết yếu với tỷ lệ cân đối. Nếu tỷ lệ này càng đạt tới
nhu cầu của lợn, thì việc hiệu suất sử dụng protein càng cao. Còn nếu số
lượng một số loại axit amin thiết yếu thấp hơn nhu cầu của lợn, thì việc sử
dụng của toàn bộ lượng protein trong khẩu phần ăn sẽ bị ảnh hưởng.
Lợn có một vài triệu chứng lâm sàng đặc trưng khi thiếu axit amin. Dấu
hiệu rõ ràng nhất là lượng thức ăn ăn vào giảm, thể hiện thức ăn thừa nhiều,
lợn chậm lớn, hiệu quả kinh tế thấp.
Lợn con cũng có thể chịu được lượng protein ăn vào cao, mà ít có biểu
hiện bệnh tật đáng kể, ngoại trừ đôi khi có thể bị ỉa chảy nhẹ. Tuy nhiên, khi
cho lợn ăn lượng protein cao (vượt quá 25% đối với nhu cầu của lợn) là lãng
phí gây ô nhiễm môi trường và kết quả là giảm tăng trọng và giảm hiệu quả
sử dụng thức ăn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status